những bài báo khoa học về du lịch

Trao đổi với báo chí, chị Vũ Thanh Ngọc, chuyên viên Phòng Truyền thông và Tuyển sinh của Khoa, cho biết 473 bộ giấy báo trúng tuyển được gửi đến các tân sinh viên từ đầu tuần này. "Các tân sinh viên năm nay phải trải qua khoảng thời gian học tập khó khăn trong hai năm dịch bệnh. Các bạn nên tìm một số bài tiểu luận mẫu về xem để nắm rõ hơn các khái niệm trên và thực hiện cho đúng. Chương 2: Cơ sở lý thuyết Nêu lên được lý thuyết chính liên quan đến đề tài. Phần này là chúng ta sử dụng lý thuyết của các nghiên cứu trước đây nên bạn có thể thoải mái copy ở các đề tài khác. Nếu nội dung quá dài có thể đưa vào phần Phụ lục. Nhận viết các luận văn du lịch chất lượng cao Du lịch, Quản trị du lịch lữ hành, Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống, Quản trị khách sạn, Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, 3.10. Nhận làm luận văn về y tế Quản lý bệnh viện, Tổ chức và quản lý y tế, Y đa khoa, Điều dưỡng, Y học dự phòng, Y tế công cộng, Dược học, Y học cổ truyền 3.11. Chuyên Trang Báo Chính Thức Của Hải Quân Nhân Dân Việt Nam. Đoàn cán bộ Cục Khoa học-Lịch sử quân sự Quân đội Lào tham quan Trung tâm Quan trắc-Phân tích môi trường biển Tầm vóc lịch sử và bài học kinh nghiệm. Nhân kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Tây Bắc (1952-2022 3.1: Định nghĩa: Nhu cầu du lịch là những mong muốn đòi hỏi của du khách đối với sản phẩm, dịch vụ du lịch cần được thỏa mãn đề tồn tại và phát triển. 3.2:Đặc điểm của nhu cầu du lịch - Tính đa dạng : 4|Page KHOA THUƠNG MẠI DU LỊCH + Một du khách có nhiều nhu cầu. + Nhu cầu về một sản phẩm thể hiện nhiều khía cạnh. Site De Rencontre Pour Jeune Ado Gay. 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNGĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT Môn học Nhập môn khoa học du lịch Mã môn IST22021 Dùng cho ngành Văn hoá Du lịch 2THƠNG TIN VỀ CÁC GIẢNG VIÊN CĨ THỂ THAM GIA GIẢNG DẠY MÔN HỌC 1. ThS. Đào Thị Thanh Mai - Giảng viên cơ hữu- Chức danh, học hàm, học vị Thạc sỹ - Thuộc khoa Văn hóa du lịch - Địa chỉ liên hệ Đại học Dân lập Hải Phòng - Điện thoại 0912306298 Email - Các hướng nghiên cứu chính khách sạn, du lịch bền vững, du lịch cộng đồng 2. ThS. Nguyễn Tiến Độ - Giảng viên cơ hữu - Chức danh, học hàm, học vị Thạc sĩ - Thuộc khoa Văn hóa du lịch - Địa chỉ liên hệ Đại học Dân lập Hải Phòng - Điện thoại Email 3THƠNG TIN VỀ MƠN HỌC 1. Thơng tin chung - Số tín chỉ 2 tín chỉ - Các mơn học tiên quyết Các môn học đại cương - Các môn học kế tiếp các môn chuyên ngành du lịch khác - Thời gian phân bổ đối với các hoạt động + Nghe giảng lý thuyết 23 tiết + Làm bài tập trên lớp 3 tiết + Thảo luận 12 tiết + Tự học 5 tiết + Kiểm tra 2 tiết 2. Mục tiêu của môn học - Về kiến thức Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về hoạt động du lịch và kinh doanh du lịch, là nền tảng để sinh viên học các môn chuyên ngành du lịch tiếp theo - Về kỹ năng Rèn luyện kỹ năng thuyết trình, làm việc nhóm; thống kê, phân tích, đánh giá các hiện tượng, vấn đề trong hoạt động du lịch và dự báo các xu hướng du lịch trong tương lai. - Về thái độ Người học sẽ có nhận thức đúng đắn về các hoạt động nghề nghiệp trong lĩnh vực du lịch 3. Tóm tắt nội dung mơn học Mơn học này cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về du lịch, bao gồm khái niệm về du lịch và du khách, lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động du lịch trên thế giới và Việt Nam, động cơ và các loại hình du lịch, các điều kiện phát triển du lịch, tính thời vụ trong du lịch, mối tương tác giữa du lịch và các lĩnh vực khác, tổ chức bộ máy quản lý về du lịch của một số nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam.. 4. Học liệu Học liệu bắt buộc 1. Trần Đức Thanh, Nhập môn khoa học du lịch, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2003. Học liệu tham khảo 1. Trần Thúy Lan, Giáo trình Tổng quan du lịch, NXB Hà Nội, 2005. 2. Trần Thị Mai chủ biên, Giáo trình Tổng quan du lịch, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội, 2006. 3. Vũ Đức Minh chủ biên, Tổng quan du lịch, NXB Giáo dục, 1999. 4. Trần Nhoãn, Tổng quan du lịch, Đại học Văn hóa Hà Nội, 2005. 45. Nội dung và hình thức dạy - học Nội dung Ghi cụ thể theo từng chương, mục, tiểu mục Hình thức dạy – học Tổng tiết Lý thuyết Bài tập Thảo luận TH, TN, điền dã Tự học, tự NC Kiểm tra CHƢƠNG 1 Khái niệm du lịch và du khách 5 lịch Nguồn gốc thuật ngữ 1 Các khái niệm và định nghĩa 0,5 Du khách 1 Khái niệm Phân loại Bài tập 1 Các quan niệm về du lịch và du khách 0,5 Thảo luận 1 CHƢƠNG 2 Các giai đoạn hình thành và phát triển du lịch 5 Hoạt động du lịch trên thế giới 2 Thời kỳ cổ đại Thời kỳ trung đại Thời kỳ cận đại Xu hướng phát triển du lịch trong giai đoạn hiện nay Kiểm tra lần 1 1 Hoạt động du lịch ở Việt Nam 1 Lịch sử hoạt động du lịch ở Việt Nam Các giai đoạn hình thành và phát triển của ngành du lịch Việt Nam 1 CHƢƠNG 3 Động cơ và các loại hình du lịch 5 Động cơ du lịch 1 Động cơ Động cơ du lịch 5 Phân loại theo môi trường tài nguyên Theo mục đích chuyến đi Theo lãnh thổ hoạt động Theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch Theo phương tiện giao thông Theo loại hình lưu trú Theo lứa tuổi du khách Theo độ dài chuyến đi Theo hình thức tổ chức Theo phương thức hợp đồng Thảo luận 1 CHƢƠNG 4 Các điều kiện phát triển du lịch 7 Những điều kiện chung 1 An ninh chính trị và an tồn xã hội Kinh tế Chính sách phát triển du lịch Các điều kiện tự thân làm nảy sinh cầu du lịch 1 Thời gian rỗi Khả năng tài chính của du khách tiềm năng Nhận thức về du lịch Khả năng cung ứng nhu cầu du lịch 2 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch thiên nhiên Điều kiện kinh tế và tài nguyên du lịch nhân văn Một số tình hình và sự kiện đặc biệt Sự sẵn sàng đón tiếp du khách Bài tập 2 6CHƢƠNG 5 Tính thời vụ trong du lịch 6 Khái niệm tiính thời vụ 0,5 Góc độ xã hội Góc độ kinh tế Đặc điểm 1 0,5 Quy luật Số lượng Cường độ Độ dài Các nhân tố ảnh hưởng đến tính thời vụ 1 0,5 Khí hậu Thời gian rỗi Hiện tượng quần chúng hóa trong du lịch Phong tục Biện pháp khắc phục tính thời vụ trong du lịch 1 0,5 Nghiên cứu thị trường Nâng cao sự sẵn sàng đón tiếp du khách quanh năm Sử dụng các động lực kinh tế Tuyên truyền quảng cáo Thảo luận 1 CHƢƠNG 6 Mối tƣơng tác giữa du lịch và các lĩnh vực khác 7 Du lịch và văn hóa xã hội 1 Những ảnh hưởng của du lịch đến văn hóa xã hội Những ảnh hưởng của văn hóa xã hội đến du lịch Du lịch và môi trường 1 Tác động của môi trường đến hoạt động du lịch 7 Du lịch và kinh tế 1 Vai trò của kinh tế đối với sự phát triển du lịch Những ảnh hưởng của du lịch đến kinh tế Du lịch và hịa bình chính trị 1 Ảnh hưởng của tình hình chính trị đối với hoạt động du lịch Những ảnh hưởng của du lịch đối với an ninh chính trị Vai trò nhiệm vụ của người làm du lịch 1 Thỏa mãn tối đa nhu cầu chính đáng của du khách Mang lại hiệu quả kinh tế một cách tối ưu Góp phần bảo vệ môi trường tự nhiên cũng như xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Thảo luận 2 CHƢƠNG 7 Tổ chức và bộ máy quản lý về du lịch 3 Một số tổ chức quốc tế 0,5 1 Liên Hợp Quốc Tổ chức Du lịch thế giới Hiệp hội Du lịch Châu Á Thái Bình Dương Mô hình tổ chức và bộ máy quản lý về du lịch 0,5 1 Việt Nam Một số nước trên thế giới Seminar 5 5 Ôn tập và thảo luận 2 2 86. Lịch trình tổ chức dạy - học cụ thể Tuần Nội dung Chi tiết về hình thức tổ chức dạy - học Nội dung yêu cầu sinh viên phải chuẩn bị trƣớc Ghi chú Tuần I kiện phát triển du lịch ở 1 số quốc gia/vùng du lịch Tuần VIII Kiểm tra lần 2 SV làm bài kiểm tra Chƣơng 5. Tính thời vụ trong du lịch Giảng lý thuyết và SV đọc tài liệu Khái niệm Đặc điểm Tuần IX Các nhân tố ảnh hưởng Giảng lý thuyết, SV đọc tài liệu Biện pháp khắc phục tính thời vụ trong du lịch Tuần X Thảo luận Thảo luận Giảng lý thuyết và SV đọc tài liệu Chƣơng 6. Mối tƣơng tác giữa du lịch và các lĩnh vực khác Du lịch và văn hóa xã hội Du lịch và mơi trường Tuần XI Du lịch và kinh tế Giảng lý thuyết, SV đọc tài liệu Du lịch và hòa bình an ninh chính trị Vai trị, nhiệm vụ của người làm du lịch Tuần XII Thảo luận Thảo luận Kẻ bảng so sánh các tổ chức quốc tế về du lịch Chƣơng 7. Tổ chức bộ máy quản lý về du lịch Giảng lý thuyết, SV đọc tài liệu Một số tổ chức quốc tế Tuần XIII Một số tổ chức quốc tế tiếp Giảng lý thuyết, SV đọc tài liệu Chuẩn bị bài báo cáo theo chủ đề Mô hình tổ chức và bộ máy quản lý về du lịch Seminar SV thuyết trình và thảo luận Tuần XIV Seminar SV thuyết trình và thảo luận Tuần XV Seminar SV thuyết trình và thảo luận Xem lại các nội dung đã học, chuẩn bị câu hỏi Ôn tập và trả lời câu hỏi Giáo viên giải đáp 107. Tiêu chí đánh giá nhiệm vụ giảng viên giao cho sinh viên - Nộp báo cáo và bài tập đúng thời gian quy định - Tổng kết tài liệu và trình bày tốt phần tự học - Đánh giá bài tập theo yêu cầu và chấm thang điểm 10/10 8. Hình thức kiểm tra, đánh giá môn học - Kiểm tra tư cách giữa kỳ 2 bài - Thi hết môn cuối kỳ thi tự luận 9. Các loại điểm kiểm tra và trọng số của từng loại điểm - Kiểm tra giữa kỳ tư cách 30% - Trong đó điểm dự lớp thường xuyên 40%; TB điểm kiểm tra 60% - Thi hết môn 70% 10. Yêu cầu của giảng viên đối với môn học - Yêu cầu về điều kiện để tổ chức giảng dạy môn học giảng đường, phòng máy,... Máy chiếu projector, thiết bị tăng âm với lớp >40 sinh viên. - Yêu cầu đối với sinh viên + Dự lớp 70% + Hoàn thành mọi yêu cầu của mơn học Hải Phịng, ngày tháng 6 năm 2011 Phó trƣởng khoa ThS. Đào Thị Thanh Mai Ngƣời viết đề cƣơng chi tiết Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free Tạp chí Khoa học – Đại học Huế Khoa học Xã hội Nhân vănISSN 2588–1213Tập 128, Số 6D, 2019, Tr. 17–35; DOI hệ minhnghia1802 Nhận bài 15–05–2019; Hoàn thành phản biện 02–08–2019; Ngày nhận đăng 27–09–2019 MÔ HÌNH QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH THÔNG MINH Nguyễn Thị Minh Nghĩa*, Nguyễn Thị Thúy Vân Khoa Du lịch, Đại học Huế, 22 Lâm Hoằng, Huế, Việt Nam Tóm tắt Điểm đến du lịch thông minh là một khái niệm mới trong bối cảnh phát triển ngày càng tăng của công nghệ thông tin và truyền thông CNTT&TT và có thể được xem là một trong các giải pháp có tính chiến lược giúp các điểm đến đạt được tính bền vững và nâng cao khả năng cạnh tranh. Lựa chọn hai điểm đến Helsinki và Lyon là các mô hình điểm đến du lịch thông minh nổi tiếng hiện nay, bài báo này sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình để phân tích và đề xuất các yếu tố cơ bản của một điểm đến du lịch thông minh. Kết quả phân tích các trường hợp nghiên cứu điển hình cho thấy mô hình quản lý điểm đến du lịch thông minh bao gồm ba cấp độ chiến lược, chiến thuật và hoạt động, trong đó CNTT&TT trao quyền nâng cao các trải nghiệm du lịch và xoá bỏ ranh giới giữa các giai đoạn du lịch, và là trung gian tạo ra các trải nghiệm đồng sáng tạo, mở rộng không gian đồng sáng tạo trải nghiệm, đồng thời nâng cao năng lực quản lý điểm đến du lịch. Từ khóa trường hợp điển hình, điểm đến du lịch thông minh, công nghệ thông tin và truyền thông, trải nghiệm du lịch, đồng sáng tạo trải nghiệm 1. Đặt vấn đề Điểm đến du lịch thông minh yêu cầu sự kết nối năng động giữa các bên liên quan thông qua nền tảng công nghệ, trong đó các thông tin có liên quan đến các hoạt động du lịch có thể được trao đổi ngay lập tức. Khái niệm điểm đến du lịch thông minh đang dần tạo ra một cách tiếp cận quản lý điểm đến mới được định hình bởi công nghệ. Một số quốc gia trên thế giới đã chấp nhận phương pháp tiếp cận mới này và đang có những nỗ lực to lớn về nguồn lực từ nhiều phía để phát triển và áp dụng ý tưởng này [12, 27]. Sự phổ biến ngày càng tăng của điểm đến du lịch thông minh đã tạo nên một sự gia tăng của các nghiên cứu liên quan. Tuy nhiên, do đây vẫn là một khía cạnh mới nên vẫn còn nhiều hạn chế [3], nhưng lại có một sự kỳ vọng rất lớn của chính phủ, truyền thông và khu vực tư nhân. Điều này làm cho khái niệm điểm đến thông minh trở nên thông dụng và được sử dụng bởi nhiều bên quan tâm [12], nhưng đồng thời cũng tạo ra sự cường điệu đáng kể xung quanh khái niệm mới này, mà có thể dẫn đến sự xa rời thực tế của các điểm đến. Điểm đến du lịch thông minh có thể được xem là một giải pháp giúp các điểm đến du lịch đạt được tính bền vững và nâng cao khả năng cạnh tranh của chúng. Nghiên Nguyễn Thị Minh Nghĩa, Nguyễn Thị Thúy Vân Tập 128, Số 6D, 201918 cứu này mô tả và khám phá hai trường hợp nghiên cứu điển hình là các mô hình điểm đến du lịch thông minh nổi tiếng hiện nay, từ đó đề xuất mô hình lý thuyết về điểm đến du lịch thông minh từ góc độ quản lý. 2. Điểm đến du lịch thông minh và quản lý điểm đến du lịch thông minh Điểm đến du lịch thông minh Hiện nay, không có sự thống nhất nào về định nghĩa điểm đến du lịch thông minh, nhưng một trong những định nghĩa được sử dụng phổ biến nhất và là tiền đề của các nghiên cứu liên quan đến điểm đến thông minh được đề xuất bởi Viện Phát triển Đổi mới của Tây Ban Nha SEGITTUR cùng với Cơ quan tiêu chuẩn hóa quốc gia AENOR. Theo tổ chức này, điểm đến du lịch thông minh là “Một khu vực du lịch đổi mới sáng tạo, dễ tiếp cận với mọi người và được xây dựng dựa trên cơ sở hạ tầng công nghệ hiện đại, đảm bảo sự phát triển bền vững của lãnh thổ, tạo điều kiện cho sự tương tác của du khách và sự tích hợp của họ với môi trường xung quanh và nâng cao chất lượng trải nghiệm của họ tại các điểm đến và chất lượng cuộc sống của người dân” [22, tr. 32]. Nhiều định nghĩa khác về điểm đến du lịch thông minh cũng đã được các nhà nghiên cứu đề xuất [9, 14, 16]. Tuy nhiên, hầu hết các nhà nghiên cứu đều đồng ý rằng điểm đến du lịch thông minh có thể được xác định bằng không gian du lịch với sự hỗ trợ của các ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông CNTT&TT và các công nghệ nâng cao khác Internet vạn vật, điện toán đám mây và các hệ thống dịch vụ Internet người dùng cuối, nhằm cố gắng cải thiện trải nghiệm của du khách khi tiếp cận điểm đến đó, đồng thời cung cấp chất lượng cuộc sống tốt hơn cho người dân. Đối với quản lý điểm đến, tạo ra sự đổi mới và các nguyên tắc về tính bền vững, khả năng tiếp cận thông tin và tạo ra kiến thức và quản trị. Các điểm đến du lịch thông minh hoạt động dựa trên việc ra quyết định hợp tác thông minh và tương tác liên tục giữa các bên liên quan khác nhau và tất cả điều này được thực hiện thông qua việc tận dụng các khả năng được cung cấp bởi các công nghệ mới. Quản lý điểm đến du lịch thông minh Theo Tổ chức Du lịch thế giới UNWTO, quản lý điểm đến bao gồm quản lý phối hợp tất cả các yếu tố tạo nên một điểm đến du lịch. Quản lý điểm đến có một cách tiếp cận chiến lược để liên kết các yếu tố đôi khi rất riêng biệt để quản lý điểm đến tốt hơn. Quản lý có thể giúp tránh các chức năng chồng chéo và trùng lặp trong các nhiệm vụ liên quan đến quảng bá, dịch vụ khách du lịch, đào tạo, hỗ trợ kinh doanh và nhận diện bất kỳ lỗ hổng quản lý nào chưa được giải quyết. Quản lý điểm đến kêu gọi một liên minh gồm nhiều tổ chức và hoạt động cùng lợi ích hướng tới một mục tiêu chung, cuối cùng đảm bảo tính cạnh tranh và tính bền vững của điểm đến du lịch. Vai trò của Tổ chức quản lý điểm đến phải là lãnh đạo và điều phối các hoạt động theo một chiến lược mạch lạc để theo đuổi mục tiêu chung này. Tập 128, Số 6D, 201919 Những liên kết trực tiếp đầu tiên giữa CNTT&TT và quản lý điểm đến được thực hiện lần đầu tiên trong quá trình phát triển hệ thống quản lý điểm đến đầu tiên vào những năm 1980 [1]. Những năm 1990 nhấn mạnh tầm quan trọng ngày càng tăng và quyết định của công nghệ trong chiến lược cạnh tranh của các điểm đến, nhưng chính Internet và các hệ thống dựa trên web đã tạo ra sự thúc đẩy về số lượng và chất lượng trong việc sử dụng CNTT&TT cho quản lý điểm đến. Việc số hóa chuỗi giá trị du lịch đã tạo ra khái niệm Du lịch điện tử eTourism từ đó khái niệm Điểm đến điện tử eDestination được suy ra và sự phát triển của Hệ thống quản lý điểm đến hướng tới Hệ thống quản lý thông tin đặt chỗ máy tính tích hợp điểm đến Destination Integrated Computerised Information Reservation Management Systems đóng vai trò cơ bản như một công cụ chiến lược để vận hành điểm đến và quản lý chiến lược [4]. Ứng dụng CNTT&TT vào quản lý điểm đến đang ngày càng trở nên phổ biến. Do đó, trong các cuộc thảo luận về điểm đến du lịch thông minh, điều quan trọng là xác định công nghệ nào làm cho điểm đến trở nên thông minh. Theo Boes và cs., cần có một cách tiếp cận quản trị toàn diện để tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng CNTT&TT và ứng dụng công nghệ tại các điểm đến du lịch thông minh [3]. Ivars-Baidal và cs. [13] đã thừa nhận vai trò của CNTT&TT trong việc định hình điểm đến du lịch thông minh dựa trên các điều kiện chiến lược và các điều kiện tiên quyết có tính chất quan hệ xác định năng lực của điểm đến cho hành động và mục tiêu của chiến lược điểm đến du lịch thông minh. Mô hình quản lý tổng thể điểm đến du lịch thông minh được cấu trúc thành ba cấp độ có liên quan với nhau bao gồm 1 cấp độ quan hệ chiến lược, dựa trên việc quản trị được đặc trưng bởi sự hợp tác công – tư để đảm bảo tính bền vững của điểm đến và một môi trường đổi mới sáng tạo cộng tác và không giới hạn; 2 cấp độ phương tiện, dựa trên kết nối kỹ thuật số và cảm biến để định hình một Hệ thống thông tin điểm đến cần thiết cho việc ra quyết định; 3 cấp độ áp dụng, cho phép phát triển các giải pháp thông minh cho việc marketing điểm đến, mang lại hiệu quả cao hơn trong các hành động truyền thông và cải thiện trải nghiệm du lịch [13]. 3. Phương pháp Bài báo này sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với phương pháp nghiên cứu các trường hợp điển hình nhằm khám phá thực tế các điểm đến du lịch thông minh và từ đó đề xuất mô hình lý thuyết về điểm đến du lịch thông minh. Điểm đến du lịch thông minh là lĩnh vực nghiên cứu đa ngành và mặc dù nhiều nghiên cứu được tập trung vào lĩnh vực này nhưng nó vẫn còn khá mới; bên cạnh đó, lĩnh vực nghiên cứu này có các tính chất đặc trưng bởi sự thay đổi liên tục trong sự đổi mới và công nghệ. Do đó, phương pháp nghiên cứu trường hợp là phù hợp, cho phép nghiên cứu có được các kiến thức và khám phá cách thức hình thành và phát triển của điểm đến du lịch thông minh. Ngoài ra, phương pháp nghiên cứu này cũng được xem là một phương pháp lý tưởng trong lĩnh vực nghiên cứu liên quan đến công nghệ và hệ thống thông tin [19]. Các nghiên cứu trường hợp cho phép hiểu biết sâu sắc về cách thức các tổ Nguyễn Thị Minh Nghĩa, Nguyễn Thị Thúy Vân Tập 128, Số 6D, 201920 chức sử dụng CNTT&TT, đặc biệt khi công nghệ là năng động, luôn thay đổi hoặc đang được triển khai hoạt động [19]. Darke và cs. [8] cho rằng nghiên cứu trường hợp đặc biệt mạnh mẽ khi mục đích là để hiểu “cách thức và lý do tại sao các quá trình hoặc hiện tượng xảy ra” và khi một hiện tượng mới, ít được khám phá và thuật ngữ chưa được xác định rõ ràng. Tính thích hợp của phương pháp này đối với nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ dẫn đến phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình được sử dụng phổ biến nhất trong các nghiên cứu Hệ thống thông tin. Trên thực tế, đối với các nghiên cứu khám phá điểm đến du lịch thông minh có rất nhiều nghiên cứu đã áp dụng thành công các nghiên cứu trường hợp để tìm hiểu vấn đề mới nổi này [2, 3, 5]. Do đó, sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp trong nghiên cứu này là phù hợp. Quy trình nghiên cứu bao gồm xác định trường hợp nghiên cứu điển hình tiêu chí lựa chọn, số lượng trường hợp nghiên cứu lựa chọn; thu thập dữ liệu lựa chọn tài liệu nghiên cứu, nguồn thu thập dữ liệu; đánh giá và phân tích dữ liệu; trình bày các kết quả. Lựa chọn trường hợp nghiên cứu điển hình Hiện nay, chưa có một báo cáo nào đầy đủ về các điểm đến du lịch thông minh trên thế giới. Do đó, để nghiên cứu các mô hình điểm đến du lịch thông minh, nghiên cứu này sử dụng một sáng kiến của Châu Âu là Thủ đô Du lịch thông minh của Châu Âu European Capital of Smart Tourism, là sáng kiến nhằm trao giải thưởng cho sự đổi mới sáng tạo và du lịch thông minh cho các thành phố ở Châu Âu. Vào năm 2018, 38 thành phố từ 19 quốc gia Châu Âu đăng ký tham gia, nhưng chỉ có hai thành phố nổi bật nhất với các biện pháp du lịch sáng tạo và chương trình hoạt động ấn tượng là Helsinki Phần Lan và Lyon Pháp và được trao giải Thủ đô Du lịch thông minh của Châu Âu 2019. Nghiên cứu trường hợp điển hình đã được nhiều tác giả sử dụng trong việc khám phá các điểm đến du lịch thông minh [2, 5, 6, 10]. Hầu hết các nghiên cứu không tập trung nghiên cứu một trường hợp điển hình cụ thể mà sử dụng nhiều trường hợp nghiên cứu, điều này cho phép các tác giả dễ dàng so sánh giữa các trường hợp và phát hiện các vấn đề mới nổi liên quan đến điểm đến du lịch thông minh. Do đó, với việc xem xét các tiêu chí lựa chọn trường hợp và xác định số mẫu cần thiết, nghiên cứu này đề xuất xem xét hai trường hợp nghiên cứu để phân tích về các điểm đến du lịch thông minh và phù hợp cho việc so sánh các trường hợp nhằm cung cấp hiểu biết sâu rộng và đầy đủ về chủ đề nghiên cứu. Hai trường hợp nghiên cứu điển hình được lựa chọn trong nghiên cứu này là Helsinki Phần Lan và Lyon Pháp. Lựa chọn, thu thập và phân tích dữ liệu Điểm mạnh của nghiên cứu trường hợp là có nhiều nguồn minh chứng, thông thường có sáu nguồn dữ liệu có thể được thu thập đối với nghiên cứu trường hợp điển hình định tính bao gồm tài liệu, hồ sơ lưu trữ, phỏng vấn, quan sát trực tiếp, quan sát đối tượng tham gia và đồ tạo tác vật lý [28]. Đối với nghiên cứu trường hợp điển hình, việc sử dụng hai hoặc nhiều nguồn Tập 128, Số 6D, 201921 bằng chứng hoặc quan điểm sẽ tăng cường sự hiểu biết về các hiện tượng. Đối với nghiên cứu này, do những hạn chế về nguồn lực, khu vực địa lý và thời gian nghiên cứu, dữ liệu được thu thập từ nguồn Tài liệu và Quan sát đối tượng tham gia. 1 Tài liệu Nghiên cứu sử dụng nguồn bằng chứng từ việc thu thập các dữ liệu thứ cấp từ các bài báo và báo cáo của các điểm đến đã được lựa chọn nghiên cứu. Sự hiện diện trực tuyến của điểm đến thông qua các trang web và phương tiện truyền thông xã hội có thể được sử dụng để đánh giá. Do đó, trong nghiên cứu này, các bài báo và báo cáo trực tuyến cũng được sử dụng để hiểu cách thức điểm đến du lịch sử dụng CNTT&TT trở nên thông minh hơn. 2 Quan sát Quan sát các trường hợp nghiên cứu trực tuyến thụ động được sử dụng để thu thập thêm thông tin chi tiết bằng cách kiểm tra sự hiện diện trực tuyến của điểm đến du lịch thông minh. Việc quan sát trực tuyến các trường hợp nghiên cứu điển hình được thực hiện thông qua hai website chính thức của điểm đến du lịch thông minh Helsinki và Lyon Quá trình thu thập và phân tích dữ liệu được tiến hành trong tháng 8 và tháng 9 năm 2018. Nghiên cứu hoàn toàn dựa vào dữ liệu thứ cấp cụ thể là các bài báo và báo cáo chính thức về chương trình du lịch thông minh của các điểm đến du lịch Helsinki và Lyon từ webiste chính thức của cuộc thi Thủ đô Du lịch thông minh của Châu Âu và một số thông tin trực tuyến được quan sát từ webiste chính thức của hai điểm đến du lịch. Mặc dù nguồn bằng chứng cho các nghiên cứu trường hợp điển hình không thể hoàn toàn đầy đủ, nhưng phần lớn các tài liệu được công bố chuyên sâu về các trường hợp được nghiên cứu đã được đưa vào nghiên cứu này, do đó điều này đảm bảo tính hiệu lực và độ tin cậy của dữ liệu nghiên cứu. Các tài liệu nghiên cứu sau khi được tập hợp sẽ được trích xuất phục vụ cho quá trình mô tả và phân tích nghiên cứu. Việc phân tích dữ liệu bao gồm hai bước bao gồm 1 các trường hợp nghiên cứu được phân tích riêng thông qua việc viết báo cáo mô tả trường hợp nghiên cứu điển hình; 2 phân tích so sánh để làm nổi bật những điểm giống và khác nhau của các trường hợp nghiên cứu và quan trọng nhất là tạo ra sự hiểu biết tổng hợp về cách thức các điểm đến du lịch thông minh sử dụng CNTT&TT để nâng cao trải nghiệm du lịch, đồng sáng tạo trải nghiệm du lịch và quản lý điểm đến. 4. Kết quả Điểm đến du lịch thông minh Helsinki Helsinki là thủ đô và là thành phố đông nhất của Phần Lan với dân số người vào năm 2016. Với hơn 460 năm lịch sử, trải qua nhiều thời kỳ khác nhau và có nhiều công trình kiến trúc độc đáo, Helsinki thu hút khách du lịch địa phương và từ khắp nơi trên thế giới. Số lượt khách du lịch đến Helsinki vào năm 2017 là người và tốc độ tăng trưởng du lịch Nguyễn Thị Minh Nghĩa, Nguyễn Thị Thúy Vân Tập 128, Số 6D, 201922 mỗi năm là 13,4%. Helsinki là thành phố chiến thắng trong phiên bản đầu tiên của cuộc thi Thủ đô Du lịch thông minh của Châu Âu năm 2019 European Capital of Smart Tourism 2019. Kết quả phân tích nội dung các tài liệu cho thấy CNTT&TT đóng một vai trò quan trọng trong mô hình điểm đến du lịch thông minh Helsinki. Điểm đến đã phát triển và ứng dụng nhiều loại công nghệ khác nhau bao gồm website, các ứng dụng trên nền tảng máy tính và di động, thực tế ảo. Các công nghệ này được phát triển bởi điểm đến Helsinki hoặc sự kết hợp với các công ty công nghệ, chủ yếu tập trung phục vụ khách du lịch và nâng cao trải nghiệm du lịch tại điểm đến Helsinki. Một số yêu cầu công nghệ nhằm tạo ra nhiều khả năng hỗ trợ sự sáng tạo đổi mới và phát triển các công nghệ ở cấp độ doanh nghiệp bao gồm dữ liệu mở và giao diện lập trình ứng dụng API có thể giúp các doanh nghiệp du lịch phục vụ du khách tốt hơn và các nhà phát triển phần mềm thuận lợi trong việc phát triển các ứng dụng du lịch. Nghiên cứu đã khám phá mô hình quản lý điểm đến du lịch thông minh Helsinki bao gồm 3 cấp độ 1 Cấp độ chiến lược, quản lý điểm đến du lịch thông minh Helsinki bắt đầu với các chiến lược được đề xuất bởi tổ chức quản lý điểm. Mục tiêu chiến lược của Helsinki là trở thành thành phố có nhiều chức năng nhất trên thế giới dành cho tất cả mọi người – cả người dân địa phương và du khách. Trong chiến lược này, Helsinki thiết lập mối quan hệ hợp tác với các bên liên quan khác trong điểm đến nhà cung ứng du lịch, nhà phát triển phần mềm nhằm đạt được các mục tiêu bao gồm thực hiện đổi mới sáng tạo, tăng khả năng tiếp cận, thực hiện bền vững du lịch và điểm đến, bảo tồn di sản và văn hóa; 2 Cấp độ chiến thuật, để đạt được các mục tiêu cụ thể trong chiến lược xây dựng điểm đến du lịch thông minh, các nhà lãnh đạo của Helsinki đã tập trung phát triển tạo ra các dịch vụ kỹ thuật số, những bộ dữ liệu mở, xây dựng các trải nghiệm có thể tiếp cận được và phát triển du lịch bền vững trong một thời gian dài. với dữ liệu mở và giao diện lập trình ứng dụng API là một trong những sáng kiến quan trọng của Helsinki nhằm đạt được mục tiêu chiến lược đã đạt ra; 3 Cấp độ hoạt động, những công cụ phát triển ở cấp độ chiến thuật cho phép phát triển các giải pháp thông minh cải thiện việc quản lý điểm đến du lịch Helsinki trong các lĩnh vực thông tin du lịch, nâng cao trải nghiệm, marketing điểm đến, quản lý điểm du lịch và khách tham quan, sự thông minh của điểm đến. là điểm nổi bật nhất trong hoạt động hướng đến một điểm đến du lịch thông minh của Helsinki, cung cấp các trải nghiệm nâng cao cho du khách trong tất các các giai đoạn của chuyến đi trước/trong/sau chuyến đi. Khác với các cổng thông tin của các điểm đến du lịch khác chỉ cung cấp thông tin về các hoạt động, địa điểm và sự kiện một chiều cho du khách, hướng đến một nền tảng mở duy nhất dành cho cả doanh nghiệp, du khách và người dân địa phương. Theo đó, mục tiêu của chiến lược này nhằm nâng cao các trải nghiệm du lịch chân thật về Helsinki đối với du khách. Những trải nghiệm của điểm đến này là sự kết hợp chặt chẽ giữa mức độ ứng dụng công nghệ cao và đồng sáng tạo. Trước chuyến đi, du Tập 128, Số 6D, 201923 khách sẽ có những trải nghiệm nâng cao hơn với tính tương tác cao hơn khi sử dụng website này để tạo ra chuyến đi cá nhân hóa và có những ảnh hưởng tích cực khi chia sẻ chuyến đi với những người khác. Helsinki chú trọng đến việc cung cấp tính chân thật của điểm đến cho du khách bằng cách đề xuất sự tham gia của người dân địa phương trong việc chia sẻ của người dân về các hoạt động, điểm du lịch và sự kiện nhằm thu hút du khách tham gia. Trong chuyến đi, các trải nghiệm du lịch được nâng cao tại điểm đến với một loạt các ứng dụng di động được các doanh nghiệp xây dựng dựa trên API và dữ liệu mở từ Ví dụ, WeChat và Alipay là các ứng dụng di động hỗ trợ tìm kiếm thông tin, tư vấn và thanh toán, tại điểm đến Helsinki dành cho đối tượng du khách Trung Quốc, một thị trường lớn và nhiều tiềm năng của du lịch Helsinki. RedQ Club là ứng dụng tư vấn cá nhân hóa cho du khách các nhà hàng địa phương dựa vào vị trí và ngữ cảnh cụ thể của từng khách hàng. Bên cạnh đó, công nghệ thực tế ảo với Bản đồ thành phố 3D giúp nâng cao khả năng tiếp cận các địa điểm khó tiếp cận cũng là một trong những trải nghiệm nâng cao khi du khách đến điểm đến này. Sau chuyến đi, một trong những trải nghiệm nâng cao của du khách, ngoài việc chia sẻ với bạn bè, người thân và những người khác, nền tảng còn cung cấp cho du khách khả năng chỉnh sửa thông tin về các điểm đến, sự kiện, hoạt động, mà du khách đã từng tham gia tại điểm đến. Điều này phần nào làm gợi nhớ về chuyến đi và bắt đầu một giai đoạn cảm hứng mới. Kết quả xác định các trải nghiệm nâng cao trong tất cả các giai đoạn của quá trình du lịch đối với điểm đến du lịch thông minh Helsinki cho thấy những trải nghiệm của điểm đến này là sự kết hợp chặt chẽ giữa mức độ ứng dụng công nghệ cao và đồng sáng tạo. Đây là các đặc trưng của mức độ trải nghiệm cao nhất trong mô hình đánh giá mức độ trải nghiệm được đề xuất bởi Neuhofer và cs. 2015, cấp độ trải nghiệm này được trao quyền bởi công nghệ và công nghệ tồn tại để trải nghiệm xảy ra, công nghệ có mặt trong tất cả các giai đoạn của du lịch [18]. Phân tích thực tiễn của Helsinki cho thấy đồng sáng tạo trải nghiệm du lịch là một kết quả có được từ mô hình điểm đến du lịch thông minh. Với việc ứng dụng các công nghệ như webiste, mạng xã hội, Internet và các ứng dụng di động, không gian đồng sáng tạo trải nghiệm du lịch không chỉ là không gian tại điểm đến du lịch, mà nó còn mở rộng ra bao gồm tất cả các giai đoạn của quá trình du lịch trước/trong/sau chuyến đi và đồng sáng tạo trải nghiệm không chỉ tồn tại trong môi trường vật lý mà còn trong môi trường ảo. Thực tiễn trường hợp Helsinki cho thấy có nhiều cấp độ tham gia trong việc đồng sáng tạo trải nghiệm du lịch. Cụ thể, các công nghệ của điểm đến cho phép du khách phát triển sự kết nối với các nhà cung ứng dịch vụ du lịch, khách du lịch khác, mạng xã hội và cả với người dân địa phương. Bên cạnh khả năng tham gia chủ động của du khách và chia sẻ các trải nghiệm, các tương tác mới xuất hiện trong bối cảnh điểm đến du lịch thông minh Helsinki bao gồm tương tác giữa du khách và người dân địa phương. Nguyễn Thị Minh Nghĩa, Nguyễn Thị Thúy Vân Tập 128, Số 6D, 201924 Điểm đến du lịch thông minh Lyon Lyon là một điểm đến du lịch hàng đầu của châu Âu chỉ trong hai thập kỷ. Với năm lịch sử, Lyon đã được UNESCO công nhận là thủ đô ẩm thực của Pháp, cùng với Lễ hội ánh sáng hàng năm thu hút khoảng 3 triệu du khách trong vòng 4 ngày khiến ngành du lịch Lyon bùng nổ và trở thành ngành công nghiệp trị giá một tỷ euro mỗi năm. Lyon có dân số người vào năm 2014. Số lượt khách du lịch đến thành phố vào năm 2017 là người; tốc độ tăng trưởng du lịch hằng năm là 20%. Trong nhiều năm qua, Lyon đã có những hoạt động nhằm phát triển du lịch bền vững, và các hoạt động liên quan đến việc cung cấp khả năng tiếp cận cho tất cả mọi người nhằm cân bằng giữa phúc lợi thành phố và dân cư. Với những nỗ lực đó, Lyon đã đạt giải thưởng Thủ đô Du lịch thông minh Châu Âu 2019 do Ủy ban Châu Âu trao tặng. Với danh hiệu này, Lyon tiếp tục đưa ra các chiến lược hành động nhằm thu hút du khách, tăng trưởng du lịch và phát triển bền vững. Phân tích thực tiễn điểm đến du lịch thông minh Lyon cho thấy các công nghệ được sử dụng đối với điểm đến này khá đa dạng như Lyon-France webiste, Lyoncitycard e-Pass/e-Card, Traboules ứng dụng giúp du khách dễ dàng khám phá thành phố Lyon. Với sự phát triển của OnlyLyon Expérience, hệ thống quản lý mối quan hệ khách hàng điểm đến được xem là duy nhất ở châu Âu giúp du khách đến Lyon nhận được các lời khuyên cá nhân hóa trên điện thoại thông minh trong suốt quá trình du lịch trước/trong/sau chuyến đi. Các công nghệ này yêu cầu kết hợp với thông tin thời gian thực và công nghệ thực tế tăng cường giúp du khách nâng cao các trải nghiệm khi đến Lyon. Mô hình quản lý điểm đến du lịch thông minh Lyon bao gồm 1 Cấp độ chiến lược, chiến lược điểm đến du lịch thông minh của Lyon được đề xuất bởi thành phố Lyon và ONLY LYON Tourism & Convention Bureau. Đây là một tổ chức phi lợi nhuận được điều chỉnh bởi Luật tổ chức phi lợi nhuận năm 1901 và là văn phòng du lịch lớn nhất Lyon. Mục tiêu chiến lược của Lyon là phát triển du lịch bền vững và các hoạt động liên quan đến việc cung cấp khả năng tiếp cận cho tất cả mọi người nhằm cân bằng giữa phúc lợi thành phố và dân cư. Để đạt được chiến lược này, tổ chức ONLY LYON Tourism & Convention Bureau hợp tác với các bên liên quan khác trong điểm đến du lịch doanh nghiệp khởi nghiệp, nhà cung ứng du lịch, 2 Cấp độ chiến thuật, CNTT&TT là công cụ chủ yếu giúp Lyon đạt được chiến lược điểm đến du lịch thông minh. Với sự lãnh đạo của ONLY LYON Tourism & Convention Bureau, nhiều công nghệ đã được xây dựng nhằm tạo ra trải nghiệm nâng cao cho du khách đối với điểm đến này OnlyLyon, VisiterLyon, trong đó, OnlyLyon Expérience được xem là sáng kiến quan trọng của tổ chức này nhằm đạt được mục tiêu chiến lược. Các công nghệ này kết hợp với kiến thức thực tế từ khu vực địa phương giúp du khách đến Lyon có một kỳ nghỉ độc đáo. Bằng việc sử dụng các mạng xã hội và các bản tin thường xuyên, thông tin của thành phố Lyon được phân phối đến nhiều đối tượng; 3 Cấp độ hoạt động Với các công nghệ được sử dụng, một số năng Tập 128, Số 6D, 201925 lực quản lý điểm đến du lịch Lyon được nâng cao, trong đó tập trung vào các chiến lược marketing số hoá điểm đến du lịch này. Lyon đã phát triển nhiều công nghệ khác nhau nhằm nâng cao trải nghiệm của du khách đối với thành phố này trong suốt quá trình du lịch. Lyon chú trọng đến việc cung cấp các trải nghiệm duy nhất cho du khách về điểm đến du lịch này bằng cách xây dựng các cổng thông tin du lịch website có sự kết nối và chia sẻ dữ liệu với nhau như LyonFrance, VisiterLyon và OnlyLyon. Bên cạnh cung cấp thông tin, các hệ thống này cũng có khả năng cung cấp tính năng đặt mua dễ dàng hơn và đáp ứng sự mong đợi của người dùng Internet về tính đơn giản, linh hoạt và hiệu quả của quy trình mua hàng, đồng thời tích hợp các mạng xã hội hỗ trợ du khách tìm kiếm thông tin, lấy cảm hứng và đưa ra quyết định tốt hơn đối với điểm đến du lịch này. Điểm nổi bật nhất trong mô hình điểm đến du lịch thông minh của Lyon là sáng kiến LyonCityCard e-Card, tích hợp tất cả các dịch vụ từ phương tiện công cộng, bảo tàng và trưng bày, điểm du lịch, hướng dẫn viên du lịch, mua sắm, wifi vào một thiết bị duy nhất, nâng cao khả năng tiếp cận của du khách đối với các hoạt động, sự kiện và điểm du lịch tại điểm đến. Traboules là ứng dụng di động trung gian nâng cao các trải nghiệm du khách tại điểm đến bằng việc tương tác nâng cao hơn với công nghệ thực tế tăng cường giúp du khách khám phá các lối đi ẩn của thành phố Lyon. Các mạng xã hội toàn cầu Facebook, Twitter, là cầu nối làm gia tăng các trải nghiệm đối với điểm đến Lyon. Du khách có thể tham gia chia sẻ chuyến đi với mạng xã hội của mình. Điều này hỗ trợ trong việc gợi nhớ về chuyến đi và bắt đầu một giai đoạn cảm hứng mới. Đồng sáng tạo trải nghiệm du lịch là một kết quả có được từ việc ứng dụng các công nghệ và sự số hóa điểm đến du lịch Lyon. Với việc ứng dụng các công nghệ như webiste, mạng xã hội, Internet và các ứng dụng di động, không gian đồng sáng tạo trải nghiệm du lịch của điểm đến thông minh Lyon không chỉ là không gian tại điểm đến du lịch, mà nó còn mở rộng ra bao gồm tất cả các giai đoạn của quá trình du lịch. Các công nghệ được phát triển trong chiến lược quảng bá điểm đến đề xuất bởi ONLY LYON Tourism & Convention Bureau như OnlyLyon, VisiterLyon, Traboules cùng với các mạng xã hội toàn cầu Facebook, Youtube, đóng vai trò là trung gian cung cấp không gian cho các trải nghiệm đồng sáng tạo trong suốt quá trình du lịch. Phân tích so sánh giữa 2 trường hợp nghiên cứu điển hình Helsinki và Lyon Phân tích chéo và so sánh các trường hợp nghiên cứu nhằm làm nổi bật những điểm chung và tương đồng giữa các trường hợp nghiên cứu, từ đó có những hiểu biết sâu hơn về việc tích hợp CNTT&TT trong các điểm đến du lịch thông minh nhằm nâng cao trải nghiệm du lịch, đồng sáng tạo trải nghiệm và quản lý điểm đến du lịch thông minh hơn Bảng 1. Kết quả phân tích là nền tảng đề xuất mô hình lý thuyết về điểm đến du lịch thông minh. Bảng 1. Tóm tắt so sánh điểm đến du lịch thông minh Helsinki và Lyon Nguyễn Thị Minh Nghĩa, Nguyễn Thị Thúy Vân Tập 128, Số 6D, 201926 Chủ đề Tiêu chí Helsinki Lyon CNTT&TT được sử dụng đối với các điểm đến du lịch thông minh dụng Website/Ứng dụng di động/Thực tế ảo Website/Ứng dụng di động/e-Card/CRM Yêu cầu công nghệ Dữ liệu mở Giao diện lập trình ứng dụng API Cơ sở dữ liệu chung Kết nối dữ liệu Vai trò Nâng cao trải nghiệm du lịch Đồng sáng tạo trải nghiệm du lịch Nâng cao năng lực quản lý điểm đến Quản lý điểm đến du lịch thông minh Cấp chiến lược Helsinki For All Dữ liệu mở dành cho mọi người OnlyLyon Experience Trải nghiệm Lyon duy nhất Tổ chức Quản lý điểm đến du lịch Helsinki Hợp tác với các bên liên quan Thành phố Lyon và ONLYLYON Tourism & Convention Bureau Hợp tác với các bên liên quan Cấp chiến thuật CNTT&TT MyHelsinki Dữ liệu mở và Giao diện lập trình ứng dụng API CNTT&TT OnlyLyon Expérience Cơ sở dữ liệu được xây dựng từ khu vực công và tư và Kết nối dữ liệu Cấp hoạt động 1 Thông tin du lịch có sẵn và dễ dàng tiếp cận cho mọi lúc, mọi nơi cho các bên liên quan đối với điểm đến du lịch 2 Trải nghiệm được trao quyền bởi công nghệ Các công nghệ tạo ra các giá trị tối đa hóa cho du khách và đồng sáng tạo trải nghiệm du lịch 3 Tăng khả năng marketing điểm đến với các chiến lược số website và mạng xã hội, marketing được cá nhân hóa nhiều hơn và phát triển marketing dựa trên vị trí. 4 Nâng cao khả năng tiếp cận các điểm du lịch và quản lý khách tham quan hiệu quả hơn 5 Điểm đến trở nên thông minh hơn với dữ liệu mở, nội dung do du khách tạo ra và việc chia sẻ kiến thức từ người dân địa phương kết hợp với các hệ thống thông minh và các công nghệ khác nhau biến chúng thành các công cụ thiết yếu để nghiên cứu sở thích của du khách khi tiếp cận điểm đến, hỗ trợ ra quyết định và thiết kế các trải nghiệm du lịch mới cho cả quản lý điểm đến và du khách, tăng lòng trung thành của du khách. Nguồn Nhóm tác giả phân tích và tổng hợp So sánh giữa 2 trường hợp nghiên cứu điển hình cho thấy các điểm đến du lịch đang ngày càng trở nên thông minh hơn với sự ứng dụng CNTT&TT ngày càng rộng rãi. Các công nghệ được sử dụng đa dạng và chuyên sâu nhằm giúp nâng cao trải nghiệm du lịch của du khách, tạo ra môi trường đồng sáng tạo các trải nghiệm du lịch; đồng thời nâng cao năng lực quản lý điểm đến du lịch. Các điểm đến du lịch với sự quản lý của các tổ chức quản lý điểm Tập 128, Số 6D, 201927 đến và các tổ chức phi chính phủ khác hợp tác năng động với các bên liên quan của điểm đến du lịch đưa ra các chiến lược phát triển thông minh và thúc đẩy các chiến lược đó. CNTT&TT là trung gian hỗ trợ các chiến lược điểm đến du lịch thông minh, trong đó dữ liệu mở và xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung là trọng tâm của các điểm đến thông minh nhằm kết nối và chia sẻ dữ liệu dễ dàng cho các bên liên quan trong điểm đến du lịch. Đề xuất mô hình quản lý điểm đến du lịch thông minh Từ góc độ quản lý, mô hình lý thuyết về điểm đến du lịch thông minh được đề xuất bao gồm 3 cấp độ 1 Cấp chiến lược, cấp độ này dựa trên việc quản lý được đặc trưng bởi sự hợp tác với các bên liên quan và đề xuất chiến lược được thực hiện bởi thành phố, tổ chức quản lý điểm đến du lịch hoặc các tổ chức phi lợi nhuận nhằm đảm bảo tính bền vững của điểm đến, khả năng tiếp cận, sự số hóa, di sản và sự sáng tạo; 2 Cấp chiến thuật, dựa trên các loại CNTT&TT khác nhau với các tính năng nâng cao như tương tác, chia sẻ, cá nhân hóa nhằm hỗ trợ điểm đến thực hiện các hành động thông minh, và 3 Cấp hoạt động, cho phép phát triển các giải pháp thông minh phục vụ cho quản lý điểm đến du lịch trong việc nâng cao năng lực quản lý và nâng cao trải nghiệm cho du khách đồng thời mở ra một không gian đồng sáng tạo trải nghiệm du lịch Hình 1. 1 Nâng cao trải nghiệm du lịch đối với điểm đến du lịch thông minh Trong thập niên 1960, khái niệm về trải nghiệm đã được thảo luận rộng rãi và bao hàm nhiều ý nghĩa trong ngành du lịch [26]. Chỉ có một số ít các nghiên cứu đã cố gắng để khái niệm trải nghiệm du lịch từ một quan điểm tổng thể [7, 15, 20, 21], góp phần mở rộng hiểu biết về trải nghiệm du lịch. Tung và Ritchie [23] cho rằng trải nghiệm du lịch “là một đánh giá và sự trải nghiệm chủ quan của một cá nhân tình cảm, nhận thức, và hành vi đối với các sự kiện có liên quan đến các hoạt động du lịch của người đó, các hoạt động này bắt đầu trước chuyến đi lập kế hoạch và chuẩn bị, trong chuyến đi tại điểm đến và sau chuyến đi sự hồi tưởng”. Sự phát triển ngày càng tăng của CNTT&TT đã cho phép các công ty du lịch cải thiện mối quan hệ của họ với khách hàng bằng cách cung cấp dịch vụ trung gian đặc biệt của CNTT&TT [25]. CNTT&TT có thể đóng vai trò trung gian cung cấp trải nghiệm cũng như trải nghiệm cốt lõi. Theo Neuhofer và cs. [18], thông qua sự tham gia của du khách với CNTT&TT, khách du lịch có thể có được trải nghiệm phong phú hơn trong môi trường thực tế của họ, vai trò của CNTT&TT được thể hiện trong các giai đoạn của quá trình du lịch, đóng vai trò nâng cao trải nghiệm của du khách. Nguyễn Thị Minh Nghĩa, Nguyễn Thị Thúy Vân Tập 128, Số 6D, 201928 CẤP CHIẾN LƯỢC CẤP CHIẾN THUẬT CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CẤP HOẠT ĐỘNG Hình 1. Mô hình lý thuyết về quản lýđiểm đến du lịch thông minh Nguồn Nhóm tác giả phân tích và đề xuất Phân tích thực tiễn các mô hình điểm đến du lịch thông minh Lyon và Helsinki cho thấy CNTT&TT là công cụ rất quan trọng biến các trải nghiệm du lịch thông thường thành các trải nghiệm nâng cao. Trong khi các công nghệ được phát triển riêng lẻ tập trung vào việc hỗ trợ các trải nghiệm du lịch của du khách, các điểm đến du lịch thông minh có xu hướng tích hợp nhiều loại công nghệ khác nhau để nâng cao trải nghiệm du lịch. Các loại công nghệ được khám khá từ phân tích trường hợp điển hình cũng tương tự các công nghệ được đề cập trong tổng quan Tập 128, Số 6D, 201929 nghiên cứu, chẳng hạn như web mạng xã hội Facebook và Twitter [24], ứng dụng di động, e-Card, thực tế ảo, Sự đa dạng của công nghệ nâng cao được tích hợp vào điểm đến du lịch có thể mang đến mức độ cao nhất của trải nghiệm và là thành phần không thể thiếu của trải nghiệm. Các phát hiện đã cung cấp bằng chứng cho thấy các khái niệm về giai đoạn du lịch và phân biệt trải nghiệm du lịch trong các giai đoạn du lịch cần phải được sửa đổi trong bối cảnh điểm đến du lịch thông minh, nơi CNTT&TT được tích hợp vào trong các tất cả các quá trình của chuyến đi nhằm nâng cao trải nghiệm. Trước khi có CNTT&TT, trải nghiệm du lịch được mô tả như là một quá trình du lịch trước/trong/sau chuyến đi [11]. Tuy nhiên, với sự tích hợp của CNTT&TT, các giai đoạn này trở nên ít khác biệt hơn vì công nghệ đã làm thay đổi các hoạt động trong các giai đoạn du lịch. Các phát hiện đã gợi ý rằng các hoạt động được thực hiện theo truyền thống trong giai đoạn trước và sau chuyến đi như lập kế hoạch, đặt phòng và chia sẻ ngày càng thay đổi chuyển hướng sang giai đoạn trong chuyến đi. Nhìn chung, những tính năng đặc trưng của CNTT&TT đã trao quyền cho các trải nghiệm du lịch được nâng cao hơn đạt đến các giá trị tối đa hóa Hình 2. Với sự tham gia chủ động của khách du lịch, nhu cầu tùy biến và cá nhân hóa trải nghiệm và khả năng truy cập và tính sẵn có của dịch vụ khiến những hoạt động trong các giai đoạn của quá trình du lịch chuyển đổi từ các tĩnh sang các hành vi hoạt động linh hoạt và nhanh nhẹn hơn. Điều này dẫn đến việc làm mờ ranh giới của 3 giai đoạn trong quá trình trải nghiệm du lịch truyền thống. 2 Đồng sáng tạo trải nghiệm du lịch đối với điểm đến du lịch thông minh Đồng sáng tạo trải nghiệm du lịch có thể được mô tả như một quá trình bao gồm khách du lịch và các bên liên quan khác trong việc tạo ra các trải nghiệm cá nhân, độc đáo, với mục tiêu cuối cùng là tạo ra giá trị. Các điểm đến và các công ty du lịch đã nhận ra những thay đổi trong ngành, vai trò chủ động mới của khách du lịch và do đó, tầm quan trọng ngày càng tăng của đồng sáng tạo trải nghiệm là yếu tố chính để đạt được thành công. Để khuyến khích đồng sáng tạo trải nghiệm, các công ty trong hệ thống cung ứng điểm đến đã bắt đầu xây dựng và quản lý môi trường trải nghiệm cạnh tranh trong đó khách du lịch có thể chủ động can thiệp, góp phần tăng khả năng cạnh tranh của điểm đến, đặc biệt là nhờ sự hỗ trợ của công nghệ. Trong bối cảnh như vậy, trên thực tế, các công nghệ mới ngày càng nổi lên như những công cụ Nguyễn Thị Minh Nghĩa, Nguyễn Thị Thúy Vân Tập 128, Số 6D, 201930 có giá trị để hỗ trợ đồng sáng tạo trải nghiệm những trải nghiệm du lịch thành công nhất là những trải nghiệm được đồng sáng tạo với khách du lịch và được hỗ trợ bởi công nghệ ở các mức độ cao [24]. Một số công cụ công nghệ có thể hỗ trợ đồng sáng tạo trải nghiệm trong bối cảnh du lịch, chẳng hạn như các webiste, blog, nhật ký du lịch, website đánh giá du lịch, cộng đồng ảo, hệ thống đặt phòng trực tuyến, các ứng dụng, hướng dẫn du lịch trực tuyến, Việc sử dụng các công cụ này chủ yếu phụ thuộc vào nhu cầu của khách du lịch, giai đoạn trải nghiệm mà du khách đang trải qua và nơi mà du khách đó đang ở [11, 24]. Theo Neuhofer và cs. [17], CNTT&TT có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các cuộc gặp gỡ giữa khách du lịch và điểm đến để mở rộng quá trình trải nghiệm về thời gian và không gian và cải thiện việc đồng sáng tạo với các bên liên quan khác trong điểm đến du lịch. Khách du lịch thường tham gia vào quá trình đồng sáng tạo trải nghiệm ở cấp độ vật lý khi đến điểm đến và ở cấp độ ảo khi ở nhà. Tuy nhiên, nhờ vào các công nghệ di động, họ cũng có thể tham gia vào việc đồng sáng tạo trải nghiệm ảo trong giai đoạn tại điểm đến, có nghĩa là trong suốt trải nghiệm vật lý về chuyến đi tại điểm đến, du khách cũng có công nghệ kết nối với các công ty du lịch, trao đổi thông tin theo thời gian thực với họ, sửa đổi kế hoạch, nhận được ưu đãi tùy chỉnh. Trên thực tế, cả khi ở điểm đến và ở nhà, du khách không chỉ tương tác với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch và với mạng lưới của người thân và bạn bè mà còn kết nối với một mạng xã hội rộng lớn hơn những người theo dõi, khách du lịch, người hâm mộ, và những người quan tâm đến cuộc sống thực tế và chia sẻ trải nghiệm về một điểm đến cụ thể [17]. Nghiên cứu đã khám phá ra rằng với trung gian CNTT&TT, các điểm đến du lịch thông minh đã tạo môi trường cho đồng sáng tạo trải nghiệm diễn ra. Các nghiên cứu về điểm đến du lịch thông minh đã lập luận rằng một trong những mục tiêu của mô hình điểm đến thông minh là đồng sáng tạo trải nghiệm [2, 3, 5], nhưng chưa có nghiên cứu nào xác định cụ thể và chi tiết các lớp đồng sáng tạo trải nghiệm du lịch đối với điểm đến. Nghiên cứu này bổ sung kiến thức cho lý thuyết về đồng sáng tạo trải nghiệm trong bối cảnh điểm đến du lịch thông minh. Theo góc độ marketing, các hình thức đồng sáng tạo thường xuất hiện giữa khách hàng và doanh nghiệp, tập trung vào trao đổi dịch vụ khách hàng. Tuy nhiên, trong bối cảnh điểm đến du lịch rộng hơn và tích hợp hơn, du khách người tiêu dùng du lịch đảm nhận vai trò trung tâm trong việc đồng sáng tạo các trải nghiệm du lịch của chính mình thông qua CNTT&TT trong mạng lưới diễn viên được kết nối xung quanh bao gồm nhà cung ứng dịch vụ du lịch, du khách khác, người dân địa phương và mạng xã hội Hình 3. Khám phá các trường hợp cũng chỉ ra rằng không gian đồng sáng tạo trải nghiệm không chỉ xuất hiện tại điểm đến mà mở rộng ranh giới trong cả ba giai đoạn của quá trình du lịch trước/trong/sau chuyến đi. Trong đó, giai đoạn trước và sau chuyến đi là môi trường của các đồng sáng tạo trải nghiệm ảo, và các tương tác đồng sáng tạo trải nghiệm tại điểm đến du lịch xuất hiện trong cả môi trường ảo và môi trường vật lý tại điểm đến du lịch. Tập 128, Số 6D, 201931 Đồng sáng tạo trải nghiệm ảo Đồng sáng tạo trải nghiệm ảo Đồng sáng tạo trải nghiệm ảo Đồng sáng tạo trải nghiệm thực tế Trước chuyến đi Trong chuyến đi Tại điểm đến Sau chuyến đi Hình 3. Đồng sáng tạo trải nghiệm du lịch đối với điểm đến du lịch thông minh 3 Nâng cao năng lực quản lý điểm đến du lịch Việc tích hợp CNTT&TT vào các điểm đến du lịch thông minh đã trao quyền cho các nhà quản lý điểm đến du lịch. Nghiên cứu đã khám phá ra rằng các giải pháp dựa trên công nghệ được tích hợp đối với các điểm đến du lịch thông minh điển hình đã thể hiện đáng kể cải tiến trong một số các lĩnh vực quản lý du lịch, tương tự mô hình đề xuất bởi Ivars-Baidal và cs. [13]. Nghiên cứu đã khám phá ra rằng những điểm đến có cơ cấu tổ chức năng động hơn, chia sẻ nhiều hơn và kết nối hơn sẽ tạo điều kiện cho sự phong phú và tính sẵn có của thông tin du lịch. Điều này sẽ phục vụ tốt hơn trong việc đưa ra các quyết định thời gian thực và thiết kế các trải nghiệm cá nhân hóa cho du khách và dẫn đến kích hoạt một loạt các hoạt động khác liên quan đến quản lý điểm đến du lịch thông minh.  Với dữ liệu lớn và các công cụ phân tích thông minh, thông tin du lịch có sẵn và dễ dàng tiếp cận cho các bên liên quan đối với điểm đến du lịch mọi lúc, mọi nơi.  Các nhà quản lý điểm đến dễ dàng hơn trong việc cung cấp các trải nghiệm với giá trị tối đa hóa cho du khách và tạo ra một không gian đồng sáng tạo trải nghiệm du lịch năng động trong suốt tất cả các giai đoạn của quá trình du lịch.  Tăng cường marketing điểm đến với các chiến lược số ứng dụng webiste và mạng xã hội để du khách nhận diện và biết đến điểm đến du lịch nhiều hơn thúc đẩy du khách đến với điểm đến, bên cạnh đó marketing được cá nhân hóa nhiều hơn và phát triển marketing dựa trên vị trí dựa vào dữ liệu thời gian thực du khách tương tác và cung cấp thông qua các thiết bị công nghệ. Nguyễn Thị Minh Nghĩa, Nguyễn Thị Thúy Vân Tập 128, Số 6D, 201932  Nâng cao khả năng tiếp cận các điểm du lịch và quản lý khách tham quan hiệu quả hơn dành cho những khu vực cần bảo tồn hoặc các không gian dễ bị tổn thương hoặc cho các khu vực đông đúc đang phải đối mặc với tình trạng du lịch quá mức. Đồng thời cũng nhấn mạnh nâng cao khả năng tiếp cận đối với các dịch vụ của điểm đến cho các đối tượng du khách đặc biệt khả năng vận động kém hoặc không thông thạo ngôn ngữ của điểm đến.  Nâng cao sự thông minh của các điểm đến với mục tiêu xây dựng dữ liệu mở, nội dung do du khách tạo ra và việc chia sẻ kiến thức từ người dân địa phương kết hợp với các hệ thống thông minh và các công nghệ khác nhau biến chúng thành các công cụ thiết yếu để hỗ trợ nghiên cứu sở thích của du khách khi tiếp cận điểm đến, ra quyết định và thiết kế các trải nghiệm du lịch mới và tăng lòng trung thành của du khách. 5. Kết luận và hàm ý quản lý Sự phát triển một mô hình lý thuyết tổng thể về điểm đến du lịch thông minh cung cấp cho các điểm đến du lịch những kiến thức quan trọng trong việc vận hành và quản lý điểm đến du lịch thông minh, đồng thời cung cấp những hiểu biết sâu hơn về cách sử dụng CNTT&TT để đổi mới chiến lược, nâng cao trải nghiệm du lịch và đồng sáng tạo trải nghiệm du lịch. Trong tương lai, các công nghệ mới nổi cùng với sự chuyển đổi năng động các quy trình trong xã hội sẽ cho phép những cơ hội mới trong chiến lược phát triển điểm đến du lịch thông minh. Do đó, một số hàm ý quản lý bao gồm 1 Cơ sở hạ tầng CNTT&TT có vai trò quyết định đến sự thành công của các doanh nghiệp và điểm đến du lịch cũng như khả năng của họ để tăng khả năng cạnh tranh của điểm đến du lịch. Trong khi các trải nghiệm truyền thống xuất phát từ các nhà cung cấp dịch vụ nhà hàng, khách sạn, các trải nghiệm nâng cao của du khách được trao quyền bởi công nghệ, trong đó công nghệ đóng vai trò quan trọng trong tất cả các giai đoạn của quá trình du lịch; bên cạnh đó, công nghệ còn là trung gian đồng sáng tạo trải nghiệm du lịch. 2 Sự phát triển của CNTT&TT đối với điểm đến du lịch thông minh cần có chiến lược và hợp tác năng động giữa các bên liên quan nhằm đảm bảo đổi mới sáng tạo, tính bền vững của điểm đến du lịch. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Benckendorff, P., Moscardo, G. and Murphy, L. 2005, High tech versus high touch Visitor responses to the use of technology in tourist attractions, Tourism Recreation Research, 303, 37–47. 2. Boes, K., Buhalis, D., Inversini, A. 2016, Smart tourism destinations ecosystems for tourism destination competitiveness, International Journal of Tourism Cities, 22, 108–124. Tập 128, Số 6D, 201933 3. Boes, K., Buhalis, D., & Inversini, A. 2015. Conceptualising smart tourism destination dimensions. In I. Tussyadiah, & A. Inversini Eds., Information and communication technologies in tourism 2015 pp. 391–403. Cham Springer. doi 4. Buhalis, D. 2003. Etourism Information technology for strategic tourism management. Harlow Pearson Education. 5. Buhalis, D., & Amaranggana, A. 2014. Smart tourism destinations. In Z. Xiang, & I. Tussyadiah Eds., Information and communication technologies in tourism 2014 pp. 553–564. Cham Springer. doi 6. Buonincontri, P., & Micera, R. 2016. The experience co-creation in smart tourism destinations a multiple case analysis of European destinations. Information Technology & Tourism, 163, 285–315. 7. Cutler, S. Q. and Carmichael, B. 2010. The dimensions of the tourist experience. In Morgan, M., Lugosi, P. and Ritchie, J. R. B. eds. The tourism and leisure experience Consumer and managerial perspectives. Bristol Channel View Publications, 3–26. 8. Darke, P., Shanks, G. and Broadbent, M. 1998. Successfully completing case study research Combining rigour, relevance and pragmatism. Information Systems Journal, 8, 273–289. 9. Del Chiappa, G., & Baggio, R. 2015. Knowledge transfer in smart tourism destinations Analyzing the effects of a network structure, Journal of Destination Marketing & Management, 43, 145–150. doi 10. Del Vecchio, P. 2017, Creating value from Social Big Data Implications for Smart Tourism Destinations, Information Processing and Management 2017, 11. Gretzel, U. and Jamal, T. 2009. Conceptualizing the creative tourist class Technology, mobility, and tourism experiences. Tourism Analysis, 144, 471–481. 12. Gretzel, U., Sigala, M., Xiang, Z., & Koo, C. 2015, Smart tourism Foundations and developments, Electronic Markets, 253, 179–188. doi 13. Ivars-Baidal, J. A., Celdrán-Bernabeu, M. A., Mazón, & Perles-Ivars, ÁF. 2017, Smart destinations and the evolution of ICTs A new scenario for destination management? Current Issues in Tourism, 5, 1–20. doi 14. Jovicic, D. Z. 2019. From the traditional understanding of tourism destination to the smart tourism destination. Current Issues in Tourism, 223, 276–282. 15. Kim, J. H., Ritchie, J. R. B. and McCormick, B. 2011. Development of a scale to measure memorable tourism experiences. Journal of Travel Research, 511, 12–25. 16. Lamsfus, C., Martín, D., Alzua-Sorzabal, A., & Torres-Manzanera, E. 2015. Smart tourism destinations An extended conception of smart cities focusing on human mobility. In I. Nguyễn Thị Minh Nghĩa, Nguyễn Thị Thúy Vân Tập 128, Số 6D, 201934 Tussyadiah, & A. Inversini Eds., Information and communication technologies in tourism 2015 pp. 363–375. Cham Springer. 17. Neuhofer, B., Buhalis, D., & Ladkin, A. 2012. Conceptualising technology enhanced destination experiences. Journal of Destination Marketing and Management, 11–2, 36–46. doi 18. Neuhofer, B., Buhalis, D., & Ladkin, A. 2015. Smart technologies for personalized experiences A case study in the hospitality domain. Electronic Markets, 25, 243–254. doi 19. Pare, G. 2001. Using a positivist case study methodology to build and test theories in information systems Illustrations from four exemplary studies. Montreal GReSI. 20. Ritchie, J. R. B. and Hudson, S. 2009. Understanding and meeting the challenges of customer/tourist experience research. International Journal of Tourism Research, 11, 111–126. 21. Ryan, C. 2010. Ways of conceptualizing the tourist experience A review of literature. Tourism Recreation Research, 351, 37–46. 22. SEGITTUR. 2015. Informe destinos turísticos inteligentes construyendo el futuro [Report on smart tourism destinations building the future]. Retrieved from 23. Tung, V. W. S. and Ritchie, J. R. B. 2011. Exploring the essence of memorable tourism experiences. Annals of Tourism Research, 384, 1367–1386. 24. Tussyadiah, I. P. and Fesenmaier, D. R. 2007. Interpreting tourist experiences from first-person stories A foundation for mobile guides. 15th European Conference on Information Systems, St. Gallen, Switzerland. 25. Tussyadiah, I. P. and Fesenmaier, D. R. 2009. Mediating the tourist experiences Access to places via shared videos. Annals of Tourism Research, 361, 24–40. 26. Uriely, N. 2005. The tourist experience Conceptual developments. Annals of Tourism Research, 321, 199–216. 27. Wang, D., Li, X., Li, Y. 2016, China's “smart tourism destination” initiative A taste of the service-dominant logic, Journal of Destination Marketing & Management, 22, 59–61. 28. Yin, R. K. 2009. Case study research Design and methods 4th Ed.. Thousand Oaks, CA Sage. Tập 128, Số 6D, 201935 FRAMEWORK OF A SMART TOURISM DESTINATION MANAGEMENT Nguyen Thi Minh Nghia, Nguyen Thi Thuy Van School of Hospitality and Tourism, Hue University, 22 Lam Hoang St., Hue, Vietnam Abstract Smart tourism destinations are a relatively new concept in the context of the growing development of information and communication technologies ICTs. They can be considered as one of the strategic solutions to achieve sustainability and improve the competitiveness of a destination. This paper uses the case study method to describe and explore Helsinki and Lyon, which are two particular smart tourism destination models, and thereby propose a theoretical framework of a smart tourism destination. The results of an empirical analysis show that the theoretical framework of smart tourism destination management includes the strategy, tactics, and operation level. In particular, ICTs enhance the tourist experience, remove the boundary between tourism stages, are an intermediary for creating co-creative experiences and expanding space co-created tourist experience, as well as improve the capacity of destination management. Keywords case study, smart tourism destination, ICT, tourist experience, co-creative experiences, destination management ResearchGate has not been able to resolve any citations for this the last years, destinations have started to redefine their role and their entrepreneurial logics, involving tourists as active co-creators of their own experiences and considering new technologies as the main tools for defining tourism products. It implies the birth of a new kind of destinations, the smart tourism destinations STDs, in which new technologies are so extensively embedded to influence tourism experiences, enhance destinations’ competitiveness and favour tourism development projects. Starting from these considerations, the main purpose of this paper is to contribute to the recent debate on innovation in tourism, by proposing an interpretative framework able to explain the way in which technological components in a STD may improve the co-creation of tourism experiences. Empirical analysis on two European STD best practices, Venice and Salzburg, conducted triangulating qualitative methods, reveals that the smart approach adopted by STDs improves the co-creation of tourism experiences by encouraging the interaction with tourists, increasing their active participation during the experience, and promoting the sharing of the experience among the tourists themselves. The paper provides interesting insights for destination managers and policy makers on how they should use innovative technologies in STDs to improve the experience tourism is a new buzzword applied to describe the increasing reliance of tourism destinations, their industries and their tourists on emerging forms of ICT that allow for massive amounts of data to be transformed into value propositions. However, it remains ill-defined as a concept , which hinders its theoretical development. The paper defines smart tourism, sheds light on current smart tourism trends, and then lays out its technological and business foundations. This is followed by a brief discussion on the prospects and drawbacks of smart tourism. The paper further draws attention to the great need for research to inform smart tourism development and advances in the field of technology have led to the emergence of innovative technological smart solutions providing unprecedented opportunities for application in the tourism and hospitality industry. With intensified competition in the tourism market place, it has become paramount for businesses to explore the potential of technologies, not only to optimize existing processes but facilitate the creation of more meaningful and personalized services and experiences. This study aims to bridge the current knowledge gap between smart technologies and experience personalization to understand how smart mobile technologies can facilitate personal-ized experiences in the context of the hospitality industry. By adopting a qualitative case study approach, this paper makes a twofold contribution; it a identifies the requirements of smart technologies for experience creation, including information aggregation, ubiquitous mobile connectedness and real time synchronization and b highlights how smart technology integration can lead to two distinct levels of personalized tourism experiences. The paper concludes with the development of a model depicting the dynamic process of experience personal-ization and a discussion of the strategic implications for tourism and hospitality management and research. Chris RyanThe purpose of this paper is to offer a review of past literature relating to ways in which the tourist experience’ has been conceptualized. The paper includes theories of importance-evaluation, confirmation-disconfirmation, flow and involvement, among others. The implications of these different approaches for the adoption of any research method are also paper aims to demonstrate how the huge amount of Social Big Data available from tourists can nurture the value creation process for a Smart Tourism Destination. Applying a multiple-case study analysis, the paper explores a set of regional tourist experiences related to a Southern European region and destination, to derive patterns and opportunities of value creation generated by Big Data in tourism. Findings present and discuss evidence in terms of improving decision-making, creating marketing strategies with more personalized offerings, transparency and trust in dialogue with customers and stakeholders, and emergence of new business models. Finally, implications are presented for researchers and practitioners interested in the managerial exploitation of Big Data in the context of information-intensive industries and mainly in impact of information and communication technologies ICTs on tourism and their foreseeable future evolution seem to be shaping a new scenario for destination management. This new context has given rise to the need for new management models. One of these models is the emerging smart tourism destination STD, although it requires greater conceptual precision in order to become a new paradigm for destination management. This paper proposes a systemic model for STDs which facilitates the interpretation of the role of ICTs in the management of tourism destinations. Accordingly, the Delphi technique has been applied so as to determine the opinion of experts regarding the feasibility of the STD approach, its advantages and limitations and also the size of the impact of ICTs on the management and marketing of tourism destinations. This prospective exercise highlights the intensification of the impact of ICTs over the coming years which will shape a new scenario for management characterised by technology and data management. However, the efficiency of the STD approach will not depend exclusively only on technology but also on an appropriate governance of the destination that systematically incorporates the three levels of the STD, namely the strategic–relational, instrumental and applied levels. Dobrica JovicicThe paper reviews the evolution of key tourism destination concepts, with the aim to emphasize the extent of changes that occurred in understanding the term destination’ over the past decades. A special emphasis is placed on the concept of smart tourism destinations, since this is a recent concept that strongly relies on the systemic concept, and represents a completely different understanding of a destination, as opposed to the traditional concept. The digital revolution has led to the emergence of concept of smart destinations in which knowledge and information are accessible to all stakeholders, facilitating them to carry out continuous innovation of their activities, as much as possible. Without using digital technologies enabling adequate public–private–consumer collaboration, it is almost impossible nowadays to achieve successful market valorization of destinations’ geographical Cities are paving the way for the development of new services in the field of tourism. The “smart” concept is based on the intensive deployment of Information and Communication Technology infrastructures, as well as on the proliferation of mobile technology and its apps. However, a destination is not smart because it makes intensive use of technology. It is smart because it also uses technology in order to seek a deeper understanding about the characteristics and meaning of human mobility. It uses latent knowledge and capacities to empower local institutions and industries to create knowledge-based policies and advanced mobile services for visitors. This paper presents a new approach to the Smart Destination concept and a cloud-based infrastructure designed to reach that vision. This infrastructure promotes the creation of advanced mobile tourism applications by tourism stakeholders with tools adapted to people with no programming academia, as well in the industry, there is currently an increasing interest in the concept of smart tourism destinations. Specifically, there is widespread recognition of the role that ICTs, the Internet of Things and Cloud Computing play in providing instruments and platforms to facilitate the dissemination of information and knowledge among stakeholders, thus enhancing innovation and destination competitiveness. Despite that, not much research exists that aims at understanding the processes of information and knowledge transfer, sharing, and conversion in smart tourism destinations. This paper seeks to deepen the scientific debate around this topic by applying a network analytic approach to the cases of three tourism destinations. Findings reveal that effective knowledge-based destination management studies should consider both the virtual and the real components of the network structure of the destination. Contributions to the body of knowledge and managerial implications are discussed and suggestions for further research are given. Ngày đăng 21/03/2016, 2143 Bài báo cáo về hướng dẫn du lịch, điều hành tour,Tìm hiểu hoạt động tổ chức hướng dẫn du lịch tại Khách sạn Công Đoàn Quảng Bá”. Trên cơ sở phân tích đánh giá thực tế, đối chiếu với những lý luận đã học nhằm tìm ra những điểm cần phát huy, những điểm cần khắc phục để có những phương hướng rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ cho bản thể hoàn thành được kỳ thực tập của mình, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, chu đáo của quý công ty và cô giáo trực tiếp hướng dẫn em. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị trong Phòng hướng dẫn Khách sạn Công Đoàn Quảng BáEm xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo hướng dẫn người đã chỉ bảo tận tình em trong quá trình em thực tập và làm báo cáo. MỤC LỤC Khánh Nguyên – C10G1 LỜI MỞ ĐẦU Du lịch trở thành nhu cầu phổ biến người chất lượng sống ngày nâng cao Đặc biệt, xã hội ngày phát triển, thời gian rỗi người tăng lên, với dịch vụ vui chơi giải trí hoạt động du lịch ngày phát triển Việt Nam nhiều nước khác giới coi du lịch ngành kinh tế mũi nhọn, ngành công nghiệp không khói đứng thứ hai giới sau ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam nước có tài nguyên du lịch phong phú với nhiều thắng cảnh núi non sông biển đẹp tiếng, có lịch sử phát triển lâu đời có nhiều dân tộc với đặc sắc văn hóa… Đó tảng quan trọng, tiềm to lớn, sở để khai thác phát triển du lịch Đặc biệt, du khách biết đến Việt Nam ngày nhiều trình hội nhập phát triển kinh tế Ngày 07/11/2006, Việt Nam thức trở thành thành viên tổ chức thương mại giới WTO Hiện nay, giới bầu chọn kỳ quan thiên nhiên giới vịnh Hạ Long – điểm du lịch hấp dẫn khách quốc tế chiếm số phiếu cao bầu chọn Đó niềm tự hào đặt nhiều thách thức cho du lịch Việt Nam Tuy gặp nhiều khó khăn trình hội nhập Việt Nam xác định đắn đường phát triển bền vững cho du lịch có nhiều sách ưu tiên cho phát triển ngành kinh tế mũi nhọn Cùng với đất nước, tất ngành hoạt động lĩnh vực du lịch phải hợp tác xây dựng ngành du lịch Việt Nam vững mạnh, ngày phát triển biện pháp khai thác sử dụng tài nguyên du lịch hợp lý, trọng đào tạo nguồn nhân lực du lịch Là sinh viên khoa du lịch trường Cao Đẳng Du Lịch Hà Nội việc nghiên cứu trình hoạt động phát triển ngành du lịch cần thiết có ý nghĩa Tổ chức hoạt động hướng dẫn du lịch có vai trò quan trọng việc giới thiệu, quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam tới bạn bè năm châu Khánh Nguyên – C10G1 Trong trình thực tập Khách sạn Công Đoàn Quảng Bá, em có hội tham gia tìm hiểu sâu sắc ngành du lịch đặc biệt hoạt động tổ chức hướng dẫn cho du khách Qua đó, em có hội vận dụng kiến thức học trường vào thực tiễn Đồng thời, em tự rút kinh nghiệm học cho thân nâng cao kỹ nghiệp vụ hướng dẫn viên – nghề mà em theo đuổi tương lai Vì công việc nghề nghiệp em hướng tới tương lai trở thành hướng dẫn viên du lịch Vì vậy, em chọn thực tập công ty lữ hành phận hướng dẫn công ty Đề tài báo cáo thực tập em “ Tìm hiểu hoạt động tổ chức hướng dẫn du lịch Khách sạn Công Đoàn Quảng Bá” Trên sở phân tích đánh giá thực tế, đối chiếu với lý luận học nhằm tìm điểm cần phát huy, điểm cần khắc phục để có phương hướng rèn luyện kỹ nghiệp vụ cho thân Có thể hoàn thành tập mình, em nhận giúp đỡ tận tình, chu đáo quý công ty cô giáo trực tiếp hướng dẫn em Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới anh chị Phòng hướng dẫn Khách sạn Công Đoàn Quảng Bá Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo hướng dẫn - người bảo tận tình em trình em thực tập làm báo cáo Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Khánh Nguyên Khánh Nguyên – C10G1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ KHÁCH SẠN CÔNG ĐOÀN QUẢNG BÁ Giới thiệu sơ lược Khách sạn Công Đoàn Quảng Bá KHÁCH SẠN CÔNG ĐOÀN QUẢNG BÁ 98 Tô Ngọc Vân, Tây Hồ , Hà Nội Điện thoại 84-4 38293812 84-4 38291377 FAX 84-4 38293825 Nằm trọn khu vực Quảng Bá phía Đông Bắc Hồ Tây, Khách sạn Công đoàn Quảng Bá đem đến cho Quý khách không gian sống thoáng đãng, vừa gần gũi với thiên nhiên vừa đại Chỉ khoảng 15 phút ô tô đến khu vực Phố cổ Từ Khách sạn Quý khách dễ dàng đến Ngân hàng, cửa hàng, khu vui chơi giải trí nhà hàng Tọa lạc khuôn viên rộng m2 sát cạnh Hồ Tây, xung quanh đầm sen xanh tươi, thơ mộng, khách sạn Công Đoàn Quảng Bá náu không gian ngập tràn nắng, gió mùi hương trái vườn Nơi bạn khỏa thích ngắm nhìn sương thu bảng lảng mặt Hồ Tây , đón hương sen nồng nàn cuối hạ, nghe tiếng chuông chùa gióng giả ngân xa Khách sạn Công Đoàn Quảng Bá nằm gần chợ hoa đêm Hà Nội, Phủ Tây Hồ, cách sân bay quốc tế Nội Bài 10 phút cách trung tâm thành phố 10 phút ô tô Tiền thân Nhà nghỉ Công Đoàn Quảng Bá thành lập từ năm 1960, công ty TNHH nhà nước thành viên Du lịch Công Đoàn Hà Nội doanh nghiệp trực thuộc Liên Đoàn lao động Thành Phố Hà Nội, hoạt động theo luật doanh nghiệp qui định Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam Kinh doanh ngành nghề sau * Nhà hàng, khách sạn * Lữ hành quốc tế, nội địa * Dịch vụ y tế, xoa bóp, bấm huyệt, xông * Dịch vụ thể thao, vui chơi giải trí * Chuyên cung cấp đồ dùng, trang thiết bị cho nhà hàng, khách sạn * Quản lý kinh doanh nhà hàng, biệt thự, khu hộ Khánh Nguyên – C10G1 Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn Khách sạn • Chức năng Khách sạn Công Đoàn Quảng Bá kinh doanh dịch vụ lữ hành tất hoạt động có liên quan tới du lịch Bán vé máy bay; cho thuê xe ô tô; đặt phòng khách sạn; làm hộ chiếu; nghiên cứu thị trường khách cao cấp nước khách du lịch quốc tế; trực tiếp ký kết hợp đồng với tổ chức, hãng du lịch nước thu hút khách du lịch quốc tế vào Việt Nam; tổ chức tour du lịch cho khách nước tham quan Việt Nam khách du lịch nước tham quan du lịch nước nước Với ngành nghề phép kinh doanh công ty có quyền tự chủ hoạt động kinh doanh, phép liên doanh, liên kết với sở sản xuất kinh doanh dịch vụ thành phần kinh tế khác nước nước để tận dụng phát huy hết tiềm lực khả có công ty nhằm phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu • Nhiệm vụ quyền hạn công ty Nghiên cứu thị trường du lịch nước quốc tế Lập kế hoạch khai thác thị trường du lịch hàng năm dài hạn Xây dựng sản phẩm, chương trình du lịch, xác định giá bán sản phẩm du lịch phù hợp với khu vực, phù hợp với giá dịch vụ nước khu vực giới Trực tiếp ký kết tham mưu cho việc ký kết hợp đồng đưa đón khách du lịch công ty, tổ chức du lịch nước nước Trực tiếp tổ chức thực hợp đồng đưa đón khách ký kết Lập chương trình chi tiết cho đoàn, tổ chức cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo chương trình Trực tiếp ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách với sở kinh doanh du lịch nước Bố chí hướng dẫn, phương tiện vận chuyển cách phù hợp với đoàn khách, bao gồm việc xác nhận chỗ, mua vé máy bay, kế hoạch chương trình Khánh Nguyên – C10G1 Giải thủ tục liên quan đến khách khai báo đăng ký… với quan chức hải quan, công an… theo quy định Theo dõi quản lý chặt chẽ lịch trình đoàn, lập hóa đơn toán,theo dõi toán với khách với phận khác Trực tiếp giải vấn đề phát sinh trình thực hợp đồng đưa đón khách Đề xuất nội dung chương trình, thành phần tham gia hội nghị, hội chợ quốc tế nước du lịch, lữ hành Nghiên cứu đề xuất việc liên hệ phối hợp với quan hữu quan thống nhất, điều chỉnh, bổ sung tài liệu tuyến điểm cho hướng dẫn viên du lịch Giúp ban giám đốc công ty nội dung tổ chức đàm phán tiếp khách quốc tế Ngoài công ty luôn phối hợp chặt chẽ với hãng lữ hành nước, nhà cung cấp dịch vụ, để xây dựng chương trình nhận gửi khách với mục đích thu hút ngày nhiều khách, đem lại hiệu kinh doanh cao Đặc điểm cấu tổ chức Khách sạn Công Đoàn Quảng Bá Cơ cấu tổ chức nhân lực công ty bao gồm phận hành chính, kế toán, phận sale – marketing, phận inbound, phận outbound domestic, phận điều hành hướng dẫn Sơ đồ cấu chức Khách sạn Công Đoàn Quảng Bá Khánh Nguyên – C10G1 Giám đốc Phó giám đốc Bộ phận Inbound Bộ phận hành chính,kế toán • Bộ phận Outbound Bộ phận Marketing Bộ phận điều hành hướng dẫn Chức phận công ty Bộ phận hành chính, kế toán Tổ chức kế hoạch kinh doanh, nhân vấn đề cấu tổ chức công ty Tổ chức hạch toán, quản lý tài chính, tài sản công ty, công tác giá cả, tiếp thị Bộ phận điều hành hướng dẫn Đứng đầu ông Nguyễn Quang Vinh Bộ phận có nhiệm vụ thực giao dịch dịch vụ tiến hành thực tour Điều hành xếp hướng dẫn viên du lịch vào tour theo chương trình tour định sẵn Bộ phận Sale – marketing Nghiêm cứu thị hiếu, nhu cầu khách quốc tế nhu cầu khách nội địa, để xây dựng chương trình du lịch, dịch vụ đa dạng, phù hợp với đối tượng khách Bộ phận Inbound – hay gọi phận thị trường quốc tế phòng có chức đón tiếp, cung cấp tour du lịch lữ hành cho khách du lịch nước vào Việt Nam Bộ phận Outbound – Hay gọi phòng thị trường du lịch nước có chức cung cấp tour du lịch nước cho khách du lịch Việt Nam Khánh Nguyên – C10G1 Bộ phận nội địa Domestic có chức cung cấp tour du lịch nước cho khách du lịch nội địa, xây dựng gói sản phẩm du lịch cho khách nước muốn du lịch Tính giá gói sản phẩm, dịch vụ dự định đề xuất Kết hợp với phòng điều hành – hướng dẫn tiến hành giao dịch, đặt trước dịch vụ cung cấp cho khách du lịch • Cơ cấu nhân công ty Tổng số cán nhân viên công ty tính đến ngày 28/12/2015 27 người, có 19 nam nữ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ Đại học Cao đẳng có 21 người Trung cấp có người Cơ sở vật chất kỹ thuật vốn kin doanh Vốn điều lệ công ty đ Mười bốn tỷ năm trăm triệu đồng Công ty có trụ sở 107 Hào Nam – Đống Đa – Hà Nội, bề mặt rộng 120 met vuông với tòa nhà cao năm tầng Tất phòng, phận trang bị bàn làm việc với hệ thống máy tính kết nối internet tốc độ cao hệ thống chiếu sáng, điều hòa hoàn thiện, nhân viên văn phòng có máy tính cá nhân để làm việc Khách sạn Công Đoàn Quảng Bá hoàn thiện máy tổ chức công ty ngày củng cố, nâng cao chất lượng sở vật chất trình độ, kỹ nghiệp vụ nhân viên Công ty trọng việc đào tạo tái đào tạo nguồn nhân lực để đạt hiệu làm việc tốt Trong trình thực tập, em nhận thấy môi trường tốt cho thành viên công ty phát huy hết khả sáng kiến công việc, doanh nghiệp tốt có môi trường rèn luyện học hỏi kinh nghiệm cho sinh viên thực tập Khánh Nguyên – C10G1 CHƯƠNG II NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI KHÁCH SẠN CÔNG ĐOÀN QUẢNG BÁ Nội dung công việc phân công trình thực tập Sau hoàn thành khóa học lý thuyết trường, em bước vào tập Trong thời gian đó, em trực tiếp hướng dẫn dậy anh chị công ty nhiều lĩnh vực văn phòng du lịch Công việc em làm thời gian thực tập Khách sạn Công Đoàn Quảng Bá là • Trực lễ tân Công việc chủ yếu trực điện thoại tiếp khách hàng đến tham khảo tour du lịch liên lạc với khách hàng qua điện thoại, gọi điện cho nhà cung ứng dịch vụ xác định lại dịch vụ đặt Ngoài ra, góp phần tư vấn cho khách hàng thông tin đặt tour, thông tin làm thủ tục visa chương trình tour khuyến mại khách hàng Ngoài ra, có nhiệm vụ gọi điện cho hướng dẫn viên thực tour để xem xét tình hình báo cho điều hành vấn đề phát sinh cần phải giải Gọi điện hỏi ý kiến khách hàng sau kết thúc tour ý kiến dịch vụ lưu trú, lại, thái độ kiến thức hướng dẫn viên,…, cảm ơn khách hàng sử dụng dịch vụ công ty • Đặt vé tầu, vé máy bay Chủ yếu đặt vé tầu cho khách sapa, vé máy bay cho chuyến bay vào Đà Nẵng, Nha Trang, TP Hồ Chí Minh • Làm tờ gấp gửi thư ngỏ tới khách hàng Công việc em phần việc đánh máy tên công ty, doanh nghiệp, văn phòng, khối văn phòng… để dán vào nơi gửi đến mời họ tham gia chương trình du lịch công ty đặc biệt cho chương trình du lịch biển cho mùa hè Vì thời gian công ty xúc tiến cho việc quảng bá sản phẩm du lịch cho mùa hè mà đối tượng công nhân viên chức nhà nước Khánh Nguyên – C10G1 Ngoài ra, em tham gia vào việc đóng góp ý kiến xây dựng đồng phục nhân viên đội ngũ hướng dẫn viên công ty Cũng việc thêu cờ công ty việc sử dụng dẫn khách đoàn việc góp ý kiến bổ xung cho trò chơi tập thể, dụng cụ dẫn khách đoàn, việc hoạt náo công ty… Trong thời gian thực tập công ty phận mà em thực tập hướng dẫn viên, theo nguyện vọng xin vào thực tập em từ ban đầu Vì thế, em nhận bảo tận tình, chu đáo chân thành từ anh chị làm điều hành anh chị làm hướng dẫn viên Trong thời gian thực tập, em ưu đãi lớn mặt thời gian truyền đạt kinh nghiệm nhiệt tình từ anh chị công ty Vì có cộng tác riêng cho công ty từ trước nên việc làm quen với công việc thuận lợi Em trực tiếp dẫn tour, tự thuyết minh, lo ăn liên lạc dịch vụ cung ứng tour mà đảm nhận Các tour chủ yếu em tham gia • City tour thăm quan điểm Văn Miếu - Quốc Tử Giám, chùa Trấn Quốc, lăng Bác, phố cổ, chợ đêm, làng lụa Vạn Phúc, lang gốm Bát Tràng, Tour Hà Nội – Yên Tử - Hạ Long Hà Nội – Bắc Ninh chùa Phật Tích Hà Nội – Hà Tây Chùa Hương Hà Nội – Đền Hùng Phú thọ Đoàn khách em hướng dẫn trình thực tập là 01 đoàn khách công đoàn công ty Cầu Đường TP Hồ Chí Minh, lại khách Việt Kiều Úc, Mỹ, Canada Trong thời gian thực tập em tiến nhiều kỹ năng, nghiệp vụ hướng dẫn viên Luôn đánh giá cao anh chị công ty đồng thời khách quý mến Quy trình làm việc phòng hướng dẫn Căn vào đội ngũ hoạt động tổng công ty, công ty Hà Nội, công ty đề quy trình hoạt động phòng hướng dẫn sau 10 Khánh Nguyên – C10G1 10 Trong sau thực chương trình Khi đón khách hướng dẫn phải thu vé máy bay nếu vé hàng không Việt Nam photocopie hàng không nước ngoài gửi cho phòng Vé máy bay Liên hệ với anh Nghĩa ngày đêm để xác nhận Ngoài làm việc, đặc biệt vào ngày thứ 7, chủ nhật ngày lễ hướng dẫn giao cho Bảo vệ có xác nhận hai bên Trường hợp hướng dẫn khách tự làm phải báo lại cho phòng vé máy bay biết Hướng dẫn phải lấy lại vé máy bay trước tiễn hai ngày để kiểm tra lại giao cho khách Các đoàn tầu hoả tuyến Hà Nội - Lào Cai ngược lại kể hướng dẫn không khách xe đưa đón khách ga Lê Duẩn, hướng dẫn phải giải thích rõ cho khách biết trường hợp hướng dẫn không khách Phòng nội địa phương dành cho hướng dẫn Hướng dẫn nhớ mang theo tờ xác nhận đặt phòng nội địa phương để đối chiếu với khách sạn Trường hợp phòng hướng dẫn báo Điều hành có ý kiến chuyển khách sạn khác Khi hướng dẫn đổi đoàn cho phải báo lại cho phòng biết đồng ý đổi để điều hành tiếp Đồng thời, hướng dẫn phải bàn giao tình hình đoàn cho giải thích cho khách rõ lý thay đổi hướng dẫn Ai không thực trừ 10% lương Trường hợp không thấy có khách chuyến bay, hướng dẫn phải kiểm tra danh sách khách thương vụ sân bay báo cho chị Nguyệt xin ý kiến trước Hà Nội Khi tiễn khách Quốc tế, hướng dẫn phải hẹn đón khách khách sạn trước máy bay cất cánh nội địa Khi tiễn mà Khách sạn phải trả lệ phí sân bay quốc tế 14$/khách cho khách hướng dẫn phải mang theo Giấy xác nhận mẫu in sẵn đưa tiền cho khách có chữ ký khách để toán kết thúc đoàn Trong chương trình khách có ăn nhà hàng hay dọc đường hướng dẫn phải giới thiệu cho khách Phở/Cháo/Chả cá/Cơm/Bún để khách 12 Khánh Nguyên – C10G1 12 lựa chọn kí xác nhận vào chương trình Trường hợp phải toán trực tiếp tiền mặt hướng dẫn phải nghiên cứu kĩ qui định về + Nếu nhà hàng có háo đơn giá trị gia tăng hướng dẫn giữ nguyên tiêu chuẩn ăn theo chương trình + Nếu nhà hàng hoá đơn giá trị gia tăng, hướng dẫn trừ 10% tiêu chuẩn Các đoàn Hạ Long máy bay trực thăng yêu cầu hướng dẫn phải đến cất cánh Ai đến muộn bị phạt chịu trách nhiệm việc khách không bay Các đoàn tham quan Cát Bà mà không ghi “thăm rừng” hướng dẫn không cho khách mà thăm phố huyện Nếu khách có nhu cầu thăm rừng khách phải tự trả phí vận chuyển tham quan Các đoàn tầu Phú Thượng Cát Bà nhà chủ phải trả tiền xe ôm cho khách từ Bến Bèo khách sạn Ngược lại, từ khách sạn Bến Bèo hướng dẫn phải thuê xe cho khách Các đoàn Bát Tràng tầu du lịch sông Hồng kể chiều, hướng dẫn phải cho khách đến theo hợp đồng Giấy báo khách Trường hợp muộn so với chương trình hướng dẫn có trách nhiệm báo lại để phòng điều hành báo cho tầu Tuyệt đối hướng dẫn không tự liên hệ với tầu để tự ý thay đổi Ai đến muộn theo hợp đồng bị phạt 10 phút = Các đoàn chương trình có cách nhật từ 01 ngày trở lên Khách không cần hướng dẫn hướng dẫn phải hẹn thời gian địa điểm xe đón cho ngày trực tiếp với anh Hoàn, không hẹn với lái xe Các hướng dẫn đoàn có ký hiệu STH 003- phải thu Voucher khách nộp cho chị Vân Anh Phòng Thị Trường Ai không thu, không nộp đánh phải đến toàn Tour cho công ty Các đoàn tiếng Việt khách không cần dịch vụ chương trình mà muốn hoàn lại tiền hướng dẫn phải báo phòng điều hành, ký xác nhận cho khách giải thích cho khách hiểu bị trừ 10% thuế GTGT Nếu 13 Khánh Nguyên – C10G1 13 khách không đồng ý điều kiện không giải Nếu đoàn có khách Việt kiều phải đối chiếu với chương trình Nếu sai hướng dẫn phải photocopy hộ chiếu gửi ngày cho phòng điều hành Khi nộp tiền khách cho công ty yêu cầu hướng dẫn phải lấy hoá đơn cho khách giữ lại 01 liên Các đoàn công tác nước ngoài, hướng dẫn phải ký đủ chữ ký phòng hướng dẫn phòng thị trường toán Khi tiễn khách hướng dẫn phải lấy ý kiến khách có “giấy nhận xét” Nếu giấy nhận xét có không ghi đầy đủ thông tin trên, hướng dẫn bị trừ CTP lương sau 01 tháng lĩnh Đối với đoàn có đón tiền sân bay thực theo chương trình, vấn đề xảy với khác hướng dẫn lấy ý kiến vào giấy nhận xét khách, có vấn đề xảy không đón/tiễn khách… hướng dẫn phải lấy ý kiến khách vào giấy nhận xét Sau kết thúc Tour hướng dẫn phải ghi vào báo cáo đoàn vấn đề xảy vòng 24 hướng dẫn phải nộp cho phòng hướng dẫn Đồng thời hướng dẫn phải khẩn trương toán đoàn tạm ứng nếu có thời gian ngày Trừ trường hợp đặc biệt liên tục, tối đa không ngày Nếu thời gian qui định hướng dẫn không đủ toán Chứng từ toán phải đủ hợp lệ theo qui định Mọi trường hợp chứng từ bị thiếu không hợp lệ… không bổ sung Sự liên hệ lý thuyết nghiệp vụ hướng dẫn thực tế Trong trình thực tập Em thực tập chủ yếu phận hướng dẫn Vì khuôn khổ báo cáo em xin đưa vài điều khác lý thuyết học trường thực tế nghiệp vụ hướng dẫn mà qua thời gian thực tập em rút Bất kỳ môn khoa học lý thuyết thực tế có bổ sung cho nhau, hoàn thiện lẫn Ở ngành hướng dẫn lý thuyết thực tế khác xa nhiều Vì có người làm hướng dẫn mà 14 Khánh Nguyên – C10G1 14 không qua đào tạo thức chuyên môn mà biết tiếng, thông thuộc ngoại ngữ, trở thành hướng dẫn viên du lịch Tuy nhiên, lý thuyết có vai trò quan trọng Căn vào để hướng dẫn viên trở nên chuyên nghiệp, lành nghề, làm việc có quy trình khoa học • Chuẩn bị thực chương trình Không phải tour hướng dẫn viên cập nhập tất thông tin điểm đến, thông tin kinh tế, văn hóa, trị, xã hội…Để đáp ứng tất câu hỏi khách Đa số hướng dẫn viên quen điểm sử dụng thuyết minh cũ ghi nhớ từ trước Hướng dẫn viên có trước cấu đoàn khách tên, tuổi, số điện thoại,…như gặp khách Vì có trường hợp công ty lữ hành miền Nam họ đặt hướng dẫn Bắc toàn chương trình công ty làm Vì hướng dẫn viên chút thông tin khách việc đặt sử dụng dịch vụ trong trường hợp công ty đối tác có điều hành đoàn, chuẩn bị từ trước để đón đoàn Tên vị trí khách sạn, loại khách sạn hướng dẫn viên biết trước loại phòng chất lượng phòng khách nhiều trường hợp đặt tour thực tế khác Đặc biệt trường hợp khách phòng đông sử dụng số lượng phòng lớn chất lượng phòng cung ứng thường có chất lượng không đồng • Đón khách Hướng dẫn viên phải có mặt trước đón khách 15 phút trước khởi hành Thời gian áp dụng trường hợp đón khách địa điểm cố đinh trước công ty, doanh nghiệp, gia đình khách Trong trường hợp đón khách sân bay thời gian xác Vì thời gian đón khách tuỳ thuộc vào thời gian hạ cánh chuyến bay Thông thường chuyến bay thường chậm nhanh khoảng – 10 phút Nhưng có nhiều trường hợp chuyến bay bị chậm bị, bị hoãn hay bị hủy lý khách quan Vì nhiều trường hợp đón khách chậm vài chục phút, vài hay không đón khách chuyến bay bị hủy Hướng dẫn 15 Khánh Nguyên – C10G1 15 viên người phải linh động, xử lý nhạy bén trường hợp Thông báo điều hành nơi cung ứng dịch vụ chuyến đi, nhiều có thay đổi, đảo lộn chương trình tour cho phù hợp thời gian, tình trạng sức khỏe khách Cũng có trường hợp khách xuống sân bay, phòng chờ mà không thấy hướng dẫn viên Vì có trường hợp điều hành báo nhầm hạ cánh Trong trường hợp hướng dẫn viên phải chân thành xin lỗi khách không để khách chờ lâu nhanh chóng bắt đầu chuyến Trong lý thuyết học trường chương mục dậy nghiên cứu kỹ nghiệp vụ ghép đoàn thực tế nhiều công ty du lịch ghép đoàn khách lại với để giảm chi phí Việc ghép đoàn nhỏ thành thành đoàn lớn làm thay đổi nhiều cấu đoàn hoạt động tổ chức tour từ việc đặt dịch vụ lưu trú, ăn uống đến việc thuyết minh Do chi trả đoàn khách ghép lại với nên có phải đặt ăn uống riêng, đặt khách sạn khác Sự ghép đoàn nhiều gặp khó khăn, rắc rối việc giải vấn đề phát sinh Việc khó khăn cho hướng dẫn viên phải dung hòa đoàn khách tạo nên thân thiện, vui vẻ, nhiều chia sẻ, thông cảm đoàn với Hướng dẫn viên lúc không người dẫn đoàn, lo dịch vu… mà cầu nối đoàn khách, nhóm khách với tạo thân thiện làm tốt công việc giao, hoàn thành chuyến tốt đẹp Việc ghép đoàn nhiều tạo nên chênh lệch độ tuổi, văn hóa, dân tộc, tiếng nói…giữa thành viên đoàn lớn Vì cần phải có hướng dẫn viên nhiệt tình, nhanh nhẹn, hoạt bát để xử lý tất bất đồng đó, tạo thành đoàn khách vui vẻ, thân thiện với suốt chuyến • Thực chuyến Phải vào thái độ, hứng khởi tình trạng sức khỏe khách Từ thực nghiệp vụ hướng dẫn xe cho phù hợp Nhưng tránh trường hợp suốt chặng đường không giới thiệu hay giới thiệu sơ sài Vì nghiệp vụ hướng dẫn, phải cung cấp cho 16 Khánh Nguyên – C10G1 16 khách thông tin điểm đến, tạo thích thú hiểu biết cho khách chuyến tham quan Điều tạo cho khách hào hứng, tò mò khám phá, tìm hiểu chuyến Thông báo điểm dừng chân nghỉ ngơi khách chặng đường lịch trinh ngày tuyến Trong trường hợp không nghỉ ngơi xe chạy nhanh chút giới hạn tốc độ cho phép lý ví dụ kịp tầu, hay hết điểm tham quan phải thông báo đầy đủ cho tất khách xe biết Tránh tình trạng gây căng thẳng, mệt mỏi cho khách Chuyến rút bớt chương trình tham quan khách yêu cầu đồng ý trưởng đoàn cả đoàn Thêm chương trình trưởng đoàn thỏa thuận với lái xe chịu chi phí phát sinh Hướng dẫn viên có quyền gợi ý điểm đến, đưa thông tin cần thiết đoàn cần đồng ý điều hành Thỏa thuận khách hướng dẫn, lái xe Ví dụ chương trình Đền Đô, làng gốm Bát Tràng, làng lụa Vạn Phúc, thăm phố cổ hay xem dối nước mà khách có yêu cầu hướng dẫn viên có nhiệm vụ thỏa thuận với lái xe giúp khách, khách trả chi phí lại tiền bãi đỗ xe, tiền xăng, cầu phà… Nhiều chương trình tour sơ sài, hướng dẫn viên chủ động thêm vào dịch vụ chương trình nhỏ cho chuyến phong phú, tạo điều kiện khám phá, tìm hiểu cho khách, không vượt cho phép, đặc biệt không cắt chương trình khách Trên thực tế có hướng dẫn viên cắt chương trình khách khách phát báo cho điều hành trừ 70% công tác phí Nhiều trường hợp không thuận lợi cho chuyến xe gặp tai nạn, xe bị hư hỏng, tình trạng sức khỏe khách không tốt, hay điều kiện khách quan thời tiết xấu mưa, sương mù… Hướng dẫn viên phải tìm cách xử lý nhanh chóng, nhiều trường hợp phải có kết hợp lái xe, điều hành, dân quyền địa phương…để giải công việc phát sinh nhanh chóng hiệu cho chuyến tiến hành thuận lợi Việc tổ chức trò chơi giao lưu xe để tạo không khí vui vẻ việc kể chuyện cười, chuyện thiếu lâm phải ý tới thái độ hứng 17 Khánh Nguyên – C10G1 17 khởi thành viên xe, ý tới văn hóa, tôn giáo khách, thận trọng việc kể câu chuyện cười Đặc biệt chuyến hướng dẫn viên lái xe phải có phối hợp ăn khớp với Đặc biệt không gây xích mích, bất đồng quan điểm, phải tạo vui vẻ thoải mái phục vụ Nhiều trường hợp hướng dẫn viên lái xe bất đồng quan điểm tạo nên khó chịu cho khách, giảm hiệu gây ảnh hưởng tới chuyến Nhiều lái xe phụ xe chưa có thái độ tốt phong cách phục vụ, chưa nhiệt tình, có coi thường khách hướng dẫn viên Vì phải biết khéo léo, lựa lái xe để tạo nên hiệu công việc thành công chuyến • Thủ tục nhận phòng khách sạn Không phải lúc việc nhận phòng khách sạn diễn nhanh chóng, dễ dàng, đặc biệt khách đoàn Nhiều trường hợp khách đến trước 12h phải chờ sau 12h có phòng khách sạn kín phòng phải chờ khách trả phòng phận phòng dọn dẹp Hướng dẫn viên phải xử lý nhanh chóng, cho khách chờ sảnh, nơi thoáng mát, dễ chịu hay khách uống cà phê, nước hoa chờ đợi Khách đoàn tốt nhât làm việc với trưởng đoàn việc xếp phòng trước đến khách sạn trưởng đoàn để phân phòng cho công việc trở nên nhanh gọn Đặc biệt với khách đoàn phải nhắc khách cách sử dụng thiết bị phòng, kiểm tra đồ uống phải toán thông báo rõ ràng, xác hẹn gặp gần xuất phát tham quan, ăn, giao lưu, có trường hợp xác nhận đặt phòng có vấn đề phải báo cho điều hành Thu xếp nhanh chóng phòng cho khách, tránh để khách chờ lâu • Nhà hàng Khi ăn lúc khách nghỉ ngơi thoải mái hướng dẫn viên nên nghĩ phần công việc, phải hỏi thăm khách tận tình xem thực đơn đầy đủ chưa chúc khách ăn ngon miệng Với khách đoàn phải ý xác nhận với đoàn số khách, số bàn ăn, số người ăn kiêng, thông báo loại đồ uống không bao gồm tiền thu Hiện 18 Khánh Nguyên – C10G1 18 công ty du lịch thường đặt ăn từ trước, theo xuất ăn tiền Sau hướng dẫn viên phải gọi điện lại xác nhận hướng dẫn viên người biết khách ăn kiêng hay không thích ăn Nhiều trường hợp khách đổi đồ uống hướng dẫn viên phải thống với nhà hàng khách đổi cho khách, tránh việc hiểu lầm không đáng có Chú ý thông báo với nhà hàng khách ăn từ hai bữa trở nên phải đổi món, tạo nên phong phú cho bữa ăn Chú ý thái độ phục vụ nhân viên nhà hàng, thấy sai phải góp ý chân thành, phục vụ nên có thái độ niềm nở, chân thành Nhiều hướng dẫn viên chưa có thái độ tốt việc lo cho khách ăn thường coi công việc nhà hàng Đó điều sai cánh chăm sóc quan tâm tới khách, nên ý tới khách không phiền khách bữa ăn Giúp khách gọi đồ uống, gọi thêm ăn hay gia vị, lắng nghe ý kiến góp ý khách thành phần, hương vị cách chế biến ăn để truyền đạt lại với nhà hàng • Tổ chức thăm quan Không phải hướng dẫn viên kiểm tra tình hình điểm tham quan , tuyến tham quan, sở vật chất kỹ thuật,… trước lần tham quan Và hướng dẫn viên suốt tuyến nên kiến thức điểm không sâu, thuyết minh không chất giọng có hướng dẫn viên điểm ta nên liên hệ hướng dẫn viên điểm để thuyết minh để thuyết minh điểm Không nên hướng dẫn nhiều mà nên để khách có thời gian tự thăm quan tìm hiểu chụp ảnh, quay phim Cần tránh để khách không bị lạc đoàn, cần phối hợp với trưởng đoàn để ý quan sát đoàn, lo đầy đủ tới thành viên Chú ý thông báo cho khách biết dịch vụ mặt hàng tốt hay không tốt để khách mua làm quà tránh không nên mua Nên tổ chức hoạt động vui chơi tập thể cho khách, tổ chức sinh nhật cho khách, nếu ngày sinh khách trùng với ngày chuyến đi tạo nên vui vẻ, hòa đồng gắn bó thành viên đoàn 19 Khánh Nguyên – C10G1 19 Việc tìm thuê địa điểm, phương tiện để giao lưu tổ chức trò chơi hướng dẫn viên trưởng đoàn tự liên hệ Do hướng dẫn viên phải nhạy bén linh hoạt khâu tổ chức Sử dụng khiếu kinh nghiệm thân để tạo nên buổi giao lưu thành công • Trả phòng Phải thông báo xác thời gian xuất phát trả phòng Sẽ phức tạp với khách đoàn số lượng phòng lớn, phải ý thời gian cho xác Nhắc nhở khách kiểm tra đầy đủ thiết bị đồ dùng khách sạn trước trả phòng Trả tiền đồ uống phòng dùng, lấy đầy đủ đồ giặt là,… Tránh tình trạng đoàn đông phải chờ đợi hai người, gây tâm lý khó chịu sốt ruột cho đoàn Hướng dẫn viên ý lấy đầy đủ hóa đơn, phiếu thu có liên quan đến chuyến để nộp lại cho công ty Nhớ lấy chứng minh thư hộ chiếu khách Nhắc khách kiểm lại lần cuối đồ đặc tránh tình trạng thất lạc, bỏ quên khách sạn mang nhầm đồ khách đoàn khác Vì thực tế điều xảy gây khó khăn cho việc lấy trả lại đồ • Tổ chức tiễn khách Đây thời điểm quan trọng chương trình, thời gian cuối thường để lại ấn tượng đặc biệt cho khách nên hướng dẫn viên phải tránh điều sai sót xảy Hướng dẫn viên thay mặt công ty gửi lời hỏi thăm tới khách, khách có ấn tượng không tốt thay đổi ấn tượng công ty lời cảm ơn chân thành hướng dẫn viên Tạm biệt mong gặp lại! Nếu tiễn khách sân bay phải giúp khách làm thủ tục cho nhanh gọn Sau đợi khách vào phòng chờ chào tạm biệt khách Hướng dẫn viên phải tỏ thái độ tận tình, chu đáo phút cuối 20 Khánh Nguyên – C10G1 20 • Những công việc hướng dẫn viên sau kết thúc tour Hướng dẫn viên phải nộp lại giấy tờ có liên quan cho công ty hóa đơn, phiếu thu, báo cáo chi tiêu, vé tham quan, số tiền tạm ứng tour dư, hay phiếu đánh giá khách,… Hướng dẫn viên nên rút điểm hạn chế tour, góp ý với điều hành tour thiếu sót có Ngoài hướng dẫn viên phải tự rút thiếu sót thân để tự kiểm điểm, làm nhanh chóng nâng cao kỹ nghiệp vụ Lý thuyết lớp thực tiễn công việc giống Vì hướng dẫn viên phải có nhanh nhẹn, nhạy bén, linh hoạt cách sử lý tình Để trở thành hướng dẫn viên thi không co học lý thuyết lớp sụ công tour du lịch phụ thuộc nhiều vào cách hướng dẫn viên sử lý tình tour Nhưng không coi nhẹ lý thuyết phải vào thi hướng dẫn viên có cách sử lý nhanh gọn, khoa học, luật Những thuận lợi khó khăn trình thực tập Thuận lợi Vì tiếp xúc với nghề hướng dẫn viên từ lâu, công việc em có nhiều hứng thú say mê em có tươi hào hứng việc tìm tòi, học hỏi Trong thời gian học trường em có thời gian làm văn phòng du lịch trực tiếp lam hướng dẫn viên gần năm, em có chút kinh nghiệm tự rút thự tập lam hướng dẫn viên Được dạy bảo có bản, tận tình thầy cô khoa học nghiệp vụ hướng dẫn kiến thức chuyên ngành du lịch em có vốn kiến thức làm tảng vận dụng thực tế Được giúp đỡ bảo tận tình anh chị Khách sạn Công Đoàn Quảng Bá nơi em thực tập; đặc biệt anh chị tin tưởng giao cho em số tour công ty Đó thời gian học hỏi, đúc rút kinh nghiệm quý báu em 21 Khánh Nguyên – C10G1 21 Đặc biệt bảo tận tình cô giáo Trương Kim Chi – người trực tiếp hướng dẫn em làm báo cáo thực tập này; định hướng cho em công việc chủ yếu nơi thực tập Khó khăn Kiến thức hiểu biết thân hạn chế nên ban đầu tiếp xúc với công việc thực tập văn phòng công ty nhiều bỡ ngỡ; việc tour thiếu kinh nghiệm nên có gặp chút khó khăn Các anh chị công ty bận nên chưa có nhiều thời gian bảo kĩ lưỡng đặc biệt thời gian để học hỏi kinh nghiệm từ hướng dẫn viên khác Trong trình thực tập với nhiều thuận lợi, em phát huy khả thân kiến thức học, đồng thời cố gắng khắc phục hạn chế để hoàn thành tốt phần công việc giao Trong công việc Công ty thực tập, tạo điều kiện cho em áp dụng linh hoạt lý thuyết vào thực tế Vì sinh viên kinh nghiệm hạn chế nên giải công việc em áp dụng quy trình tiến hành bước theo lý thuyết Đặc biệt, công việc tổ chức hướng dẫn từ khâu chuẩn bị đón khách tới tiễn khách … em nhận thấy việc nắm lý thuyết học trường đại học giúp ích cho em nhiều trình thực tập Tuy nhiên, phần công việc đòi hỏi kỹ kinh nghiệm em phải học hỏi anh chị công ty để hoàn thành tốt phần việc giao Nhờ mà kiến thức kinh nghiệm em ngày nâng cao, bổ sung hỗ trợ lẫn giúp em giải công việc cách hiệu 22 Khánh Nguyên – C10G1 22 CHƯƠNG 3 NHỮNG KINH NGHIỆM, BÀI HỌC RÚT RA VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT Những kinh nghiệm học Trong trình thực tập Khách sạn Công Đoàn Quảng Bá, em bảo tận tình công việc em giao Vì vậy, em rút cho nhiều kinh nghiệm học quý báu Từ công việc trực lễ tân, xây dựng thuyết minh, gửi thư ngỏ, đặc biệt nghiệp vụ tổ chức hướng dẫn du lịch Em rút kinh nghiệm việc đón tiễn khách sân bay; kỹ thuyết minh trước đoàn khách đông; cách quan tâm tới khách, việc thu xếp ăn uống lưu trú khách Đặc biệt, em có thêm kinh nghiệm việc xử lý, giải tình phát sinh khách đặt thêm chương trình vào tour đặt trước, đổi vé máy bay, chuyến bay bị hoãn, khách bị trộm đồ, khách bị ngã gãy chân … Em có thêm kinh nghiệm làm việc nhóm với hướng dẫn viên khác đoàn, phối hợp với trưởng đoàn; việc nhờ tới giúp đỡ hướng dẫn viên điểm, nhà cung ứng dịch vụ, ban quản lý khu vực tham quan dân địa phương,… Tranh thủ giúp đỡ tất ban ngành có liên quan để hoạt động tổ chức hướng dẫn đạt hiệu Em rút cho kinh nghiệm việc xây dựng thuyết minh cho đủ ý, hay, hấp dẫn học cách thuyết minh xe, điểm; cách thuyết minh cho đối tượng khách Đặc biệt kinh nghiệm việc quan tâm, chăm sóc tới đối tượng khách khác để đạt tin tưởng, quý mến Quá trình thực tập thời gian em tự rèn luyện mình, tự tìm tòi, học hỏi đánh giá thân Em nhận thấy hội tốt cho em nâng cao kỹ nghiệp vụ Vì em tranh thủ thời gian học hỏi rút cho học quý báu, việc học hỏi kinh nghiệm 23 Khánh Nguyên – C10G1 23 tư anh chị công ty Những kinh nghiệm học em thu tập giúp ích nhiều cho công việc em sau Kiến nghị đề xuất Đối với công ty du lịch Công ty nên tạo điều kiện cho thành viên công ty, đặc biệt đội ngũ hướng dẫn viên thức cộng tác viên có hội giao lưu học hỏi, trao đổi kiến thức, kỹ nghiệp vụ để họ có thêm kinh nghiệm, nâng cao khả thân Có phối hợp đồng bộ, ăn khớp với phận việc giải vấn đề công ty, việc giải vấn đề phát sinh tour du lịch Nên có khen thưởng, tuyên dương thành viên có thành tích tốt công việc Nên có nhiều buổi ngoại khóa, hoạt động tập thể cán nhân viên công ty để người tăng thêm tinh thần đoàn kết, gắn bó, góp phần xây dựng tập thể vững mạnh Công ty có sách thời gian, nhân lực để đào tạo, hướng dẫn tận tình, chu đáo tới sinh viên thực tập công ty Vì nguồn nhân lực ngành du lịch nói chung công ty nói riêng; phát triển ngành du lịch Việt nam Đối với khoa Du lịch học – trường CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI Khoa nên cho sinh viên tự liên hệ với công ty, sở thực tập phù hợp với chuyên ngành sinh viên lựa chọn phù hợp với khả sinh viên Không nên ép buộc sinh viên thực tập theo chuyên ngành giáo viên hướng dẫn Tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên có thời gian thực tập, làm báo cáo giúp sinh viên chúng em định hướng phần công việc cần phải học hỏi, phải thực tập cho thời gian thực tập không bị bỏ phí có hội bám sát với nghề 24 Khánh Nguyên – C10G1 24 Thời gian thực tập sinh viên thời gian sinh viên vận dụng học lý thuyết vào thực tế Vì khoa nên lắng nghe tâm tư nguyện vọng sinh viên để tìm phần mà kiến thức học thiếu cần bổ sung Trên vài đề xuất góp ý cá nhân em với doanh nghiệp khoa, em mong quan tâm công ty khoa tới đề xuất chúng em Vì đề xuất chúng em mong đạt hiệu nhiều hoạt động kinh doanh doanh nghiệp việc tạo điều kiện tốt cho việc thực tập sinh viên trường chúng em 25 Khánh Nguyên – C10G1 25 KẾT LUẬN Sau kết thúc công việc học tập, nghiên cứu lý thuyết trường đại học, em bước vào tập đầy bổ ích Qua thời gian đó, sinh viên chúng em vận dụng kiến thức vào thực tế, hội cho chúng em rút khác biệt so sánh lý thuyết thực hành Chỉ với thời gian gần hai tháng thực tập Khách sạn Công Đoàn Quảng Bá em cố gắng làm việc để tích lũy nhiều kiến thức, nâng cao kỹ nghiệp vụ cho thân, rút học quan trọng cho thân có thêm kinh nghiệm công việc tổ chức hướng dẫn du lịch Trong trình thực tập, em tự thấy tiến nhiều, từ công việc trực lễ tân, làm báo cáo tour đến việc tổ chức thuyết minh, chăm lo chu đáo cho đoàn khách Từ chỗ lúng túng công việc em tự tin nhiều, ban đầu em gặp nhiều khó khăn xử lý tình gặp phải tour tới việc có thêm nhiều kinh nghiệm dẫn tour Kỳ thực tập tảng quan trọng giúp em tự tin trường Với kiến thức kinh nghiệm thu trình thực tập em cố gắng để trau dồi chuyên môn nghiệp vụ Vì thời gian thực tập viết báo cáo có hạn nên báo cáo em không tránh khỏi thiếu sót, em kính mong góp ý, bảo tận tình thầy cô anh chị Phòng hướng dẫn Khách sạn Công Đoàn Quảng Bá để báo cáo hoàn chỉnh Em xin chân thành cảm ơn! 26 Khánh Nguyên – C10G1 26 [...]... đề gì xảy ra với khác thì hướng dẫn không phải lấy ý kiến vào giấy nhận xét của khách, còn nếu có bất kể vấn đề gì xảy ra không đón/tiễn được khách… thì hướng dẫn phải lấy ý kiến của khách vào giấy nhận xét Sau khi kết thúc Tour hướng dẫn phải ghi ngay vào báo cáo đi đoàn những vấn đề xảy ra và trong vòng 24 giờ hướng dẫn phải nộp ngay về cho phòng hướng dẫn Đồng thời hướng dẫn phải khẩn trương thanh... khách sạn Ngược lại, từ khách sạn ra Bến Bèo thì hướng dẫn phải thuê xe cho khách Các đoàn đi Bát Tràng bằng tầu du lịch sông Hồng kể cả 2 chiều, hướng dẫn phải cho khách đến đúng giờ theo hợp đồng trong Giấy báo khách Trường hợp khi đi muộn hơn so với chương trình thì hướng dẫn có trách nhiệm báo lại để phòng điều hành báo cho tầu Tuyệt đối hướng dẫn không được tự liên hệ với tầu để tự ý thay đổi... bay biết Hướng dẫn phải lấy lại vé máy bay trước khi tiễn hai ngày để kiểm tra lại và giao cho khách Các đoàn đi tầu hoả tuyến Hà Nội - Lào Cai và ngược lại kể cả hướng dẫn đi hoặc không đi cùng khách xe đều đưa hoặc đón khách tại ga Lê Du n, hướng dẫn phải giải thích rõ cho khách biết trong trường hợp hướng dẫn không đi cùng khách Phòng nội bộ ở các địa phương chỉ dành cho hướng dẫn Hướng dẫn nhớ... có phòng thì hướng dẫn báo Điều hành có ý kiến mới chuyển khách sạn khác Khi các hướng dẫn đổi đoàn cho nhau phải báo lại cho phòng biết và được sự đồng ý mới được đổi để điều hành tiếp Đồng thời, các hướng dẫn phải bàn giao tình hình đoàn cho nhau và giải thích cho khách rõ lý do thay đổi hướng dẫn Ai không thực hiện trừ 10% lương Trường hợp không thấy có khách trên chuyến bay, hướng dẫn phải kiểm... chuẩn nước khoáng và quà tặng phục vụ khách thì hướng dẫn mang “Phiếu nhận nước khoáng/quà tặng/bản đồ” có chữ ký của phòng hướng dẫn xuống phòng Hành chính để nhận Yêu cầu nhận trước 16h00 hàng ngày Nếu các đoàn đi vào cuối tuần yêu cầu hướng dẫn lấy vào thứ 6 Khi gặp khách, hướng dẫn phải giải thích rõ cho khách biết tiêu chuẩn nước suối/ngày Hướng dẫn phải kiểm tra lại giờ hạ cánh qua cửa khẩu Việt... Không phải hướng dẫn viên nào cũng có thể kiểm tra được tình hình điểm tham quan , tuyến tham quan, cơ sở vật chất kỹ thuật,… trước mỗi lần tham quan Và vì hướng dẫn viên suốt tuyến nên kiến thức tại điểm không sâu, thuyết minh không đúng chất giọng vì thế nếu có hướng dẫn viên tại điểm thì ta nên liên hệ hướng dẫn viên tại điểm để thuyết minh về để thuyết minh về điểm đó Không nên hướng dẫn nhiều quá... mới chào tạm biệt khách ra về Hướng dẫn viên phải luôn tỏ thái độ tận tình, chu đáo cho tới phút cuối cùng 20 Khánh Nguyên – C10G1 20 • Những công việc của hướng dẫn viên sau khi kết thúc tour Hướng dẫn viên phải nộp lại giấy tờ có liên quan cho công ty hóa đơn, phiếu thu, báo cáo chi tiêu, vé tham quan, số tiền tạm ứng tour còn dư, hay phiếu đánh giá của khách,… Hướng dẫn viên nên rút ra những điểm... Trong thời gian học tại trường em đã có thời gian làm tại văn phòng du lịch và trực tiếp lam hướng dẫn viên được gần một năm, vì thế em đã có chút kinh nghiệm tự rút ra khi đi thự tập lam hướng dẫn viên Được sự dạy bảo có bài bản, tận tình của các thầy cô trong khoa ở các giờ học về nghiệp vụ hướng dẫn và về kiến thức chuyên ngành du lịch em đã có vốn kiến thức cơ bản làm nền tảng vận dụng trong thực... của ngành du lịch nói chung và của công ty nói riêng; và vì sự phát triển của ngành du lịch Việt nam Đối với khoa Du lịch học – trường CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI Khoa nên cho sinh viên tự liên hệ với công ty, cơ sở thực tập phù hợp với chuyên ngành sinh viên đó lựa chọn và phù hợp với khả năng của từng sinh viên Không nên ép buộc sinh viên thực tập theo chuyên ngành của giáo viên hướng dẫn Tạo điều... số bàn ăn, số người ăn kiêng, thông báo các loại đồ uống không bao gồm trong tiền thu Hiện 18 Khánh Nguyên – C10G1 18 nay các công ty du lịch thường đặt ăn từ trước, theo xuất ăn bao nhiêu tiền Sau đó hướng dẫn viên phải gọi điện lại xác nhận vì hướng dẫn viên mới là người biết khách ăn kiêng hay không và thích ăn món gì Nhiều trường hợp khách đổi đồ uống hướng dẫn viên phải thống nhất với nhà hàng ... lại kể hướng dẫn không khách xe đưa đón khách ga Lê Du n, hướng dẫn phải giải thích rõ cho khách biết trường hợp hướng dẫn không khách Phòng nội địa phương dành cho hướng dẫn Hướng dẫn nhớ... thị trường du lịch nước có chức cung cấp tour du lịch nước cho khách du lịch Việt Nam Khánh Nguyên – C10G1 Bộ phận nội địa Domestic có chức cung cấp tour du lịch nước cho khách du lịch nội địa,... dụng tài nguyên du lịch hợp lý, trọng đào tạo nguồn nhân lực du lịch Là sinh viên khoa du lịch trường Cao Đẳng Du Lịch Hà Nội việc nghiên cứu trình hoạt động phát triển ngành du lịch cần thiết - Xem thêm -Xem thêm Báo cáo hướng dẫn du lịch, Báo cáo hướng dẫn du lịch, , Làm tờ gấp và gửi thư ngỏ tới khách hàng, 2 Quy trình làm việc tại phòng hướng dẫn., bài hỌc rút ra VÀ kiẾn nghỊ đỀ xuẤt BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ DU LỊCH VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂNBÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ DU LỊCH VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN Khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch là mẫu báo cáo quan trọng đối với những sinh viên theo học chuyên ngành du lịch, đặc biệt là những bạn sinh viên năm cuối chuẩn bị ra trường. Để có thể hoàn thành xuất sắc khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch của mình thì sinh viên cần phải nắm vững những kiến thức chuyên môn đã được trang bị trên giảng đường cũng như từ những kinh nghiệm trong quá trình đi thực tập. Trong bài viết dưới đây chúng mình sẽ giới thiệu đến các bạn top 10 khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch hay và đầy đủ nhất nhằm giúp các bạn có thể dễ dàng thực hiện một khóa luận tốt nghiệp của riêng mình. I. Các bài viết về khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch1. Khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch ẩm thực truyền thống của người Tày ở chợ Đồn Bắc Kạn với việc phát triển du lịch2. Khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch thực trạng và giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại khách sạn Novotel Hạ Long bay3. Khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An Ninh Bình4. Khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch giải pháp phát triển du lịch Tiên Lãng5. Khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch khai thác giá trị lịch sử văn hóa kiến trúc của di tích chùa Bút Tháp ở Bắc Ninh trong phát triển du lịch6. Khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch nghệ thuật thưởng trà Việt Nam và khả năng khai thác phát triển du lịch7. Khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch thực trạng và giải pháp tăng cường năng lực của đội ngũ hướng dẫn viên du lịch tại công ty cổ phần du lịch và thương mại Xuyên Á8. Khóa luận tốt nghiệp văn hóa ẩm thực Tây Bắc với phát triển du lịch9. Khóa luận tốt nghiệp thu hút du khách quốc tế đến tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua loại hình du lịch văn hóa10. Nghiên cứu đánh giá tài nguyên du lịch sinh thái thác Trinh nữ huyện Cư Jut tỉnh Đăk Nông II. Hướng dẫn thực hiện khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch đúng chuẩn1. Bố cục của một khóa luận tốt nghiệp hoàn chỉnh?2. Về hình thức trình bàyBÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ 1. Khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch ẩm thực truyền thống của người Tày ở chợ Đồn Bắc Kạn với việc phát triển du lịch Khóa luận tốt nghiệp dưới đây được sinh viên nghiên cứu thực hiện với mục đích tìm hiểu về những nét độc đáo trong cách chế biến, bảo quản cũng như cách thức ăn uống của người Tày. Tìm hiểu về ẩm thực dân gian truyền thống của người Tày để góp phần quảng bá các giá trị văn hóa, phong tục tập quán ăn uống của các dân tộc vùng núi. Bên cạnh đó, mục đích quan trọng nhất mà sinh viên muốn thực hiện đó là làm rõ tiềm năng ẩm thực truyền thống với hoạt động du lịch nhằm nghiên cứu và xây dựng các tour du lịch hấp dẫn du khách. Khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch ẩm thực truyền thống của người Tày ở chợ Đồn Bắc Kạn với việc phát triển du lịch Download tài liệu 2. Khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch thực trạng và giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại khách sạn Novotel Hạ Long bay Khách sạn Novotel Hạ Long Bay được biết đến là một trong những khách sạn mới tại thành phố Hạ Long. Vì là một khách sạn mới nên vấn đề cạnh tranh với các khách sạn lâu đời khác là điều không hề dễ dàng, đặc biệt trong vấn đề nguồn nhân lực. Chính vì vậy khách sạn luôn chú trọng tới công tác quản lý nguồn nhân lực nhằm phát huy hết khả năng của người lao động. Tuy nhiên bên cạnh những thành công đã đạt được thì khách sạn vẫn còn tồn tại một số hạn chế, đòi hỏi ban lãnh đạo phải tập trung nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa. Xuất phát từ thực tiễn đó, sinh viên đã chọn đề tài Thực trạng và giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại khách sạn Novotel Hạ Long bay làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch thực trạng và giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại khách sạn Novotel Hạ Long bay Download tài liệu 3. Khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An Ninh Bình Sau thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, sinh viên đã hoàn thành tốt khóa luận văn hóa du lịch dưới đây. Nội dung chính của khóa luận bao gồm 3 chương chính đó là Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái; Tiềm năng, hiện trạng hoạt động du lịch. Cuối cùng là Định hướng và một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái ở Tràng An. Khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An Ninh Bình Download tài liệu 4. Khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch giải pháp phát triển du lịch Tiên Lãng Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát huy du lịch tới các di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh của Tiên Lãng, sinh viên Nguyễn Thị Mai đã thực hiện đề tài tốt nghiệp của mình. Mục đích của khóa luận là khẳng định vai trò của nguồn tài nguyên đối với hoạt động du lịch, thực trạng hoạt động du lịch và đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển du lịch tại đây. Khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch giải pháp phát triển du lịch Tiên Lãng Download tài liệu 5. Khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch khai thác giá trị lịch sử văn hóa kiến trúc của di tích chùa Bút Tháp ở Bắc Ninh trong phát triển du lịch Bắc Ninh là một trong những tỉnh có tiềm năng du lịch đa dạng, phong phú, có lợi thế để trở thành địa danh du lịch thu hút đông đảo lượng khách đến tham quan. Tuy nhiên, hoạt động du lịch của Bắc Ninh trong những năm qua còn hạn chế, chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của mình. Với mong muốn có thể góp phần phát triển du lịch văn hóa tại đây, sinh viên đã quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu với nội dung Khai thác giá trị lịch sử văn hóa kiến trúc của di tích chùa Bút Tháp ở Bắc Ninh trong phát triển du lịch. Khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch khai thác giá trị lịch sử văn hóa kiến trúc của di tích chùa Bút Tháp ở Bắc Ninh trong phát triển du lịch Download tài liệu 6. Khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch nghệ thuật thưởng trà Việt Nam và khả năng khai thác phát triển du lịch Trà và văn hóa uống trà là một nét đẹp trong văn hóa Việt Nam nói chung cũng như văn hóa “ ẩm” của dân tộc nói riêng. Từ những kiến thức và kinh nghiệm thực tế của mình, sinh viên đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch nghệ thuật thưởng trà Việt Nam và khả năng khai thác phát triển du lịch. Nội dung của khóa luận sẽ tập trung nghiên cứu về một số nét cơ bản về nghệ thuật thưởng trà, thực trạng khai thác trà trong những năm gần đây và một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng khai thác trà phục vụ du lịch. Khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch nghệ thuật thưởng trà Việt Nam và khả năng khai thác phát triển du lịch Download tài liệu 7. Khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch thực trạng và giải pháp tăng cường năng lực của đội ngũ hướng dẫn viên du lịch tại công ty cổ phần du lịch và thương mại Xuyên Á Sau thời gian tìm hiểu và nghiên cứu thực tế về hiệu quả phục vụ của đội ngũ hướng dẫn viên tại công ty cổ phần du lịch và thương mại Xuyên Á, sinh viên nhận thấy còn có nhiều hạn chế về cả số lượng và chất lượng. Vì thế sinh viên đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp dưới đây nhằm nghiên cứu, phân tích đánh giá hiện trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ hướng dẫn viên du lịch tại công ty. Khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch thực trạng và giải pháp tăng cường năng lực của đội ngũ hướng dẫn viên du lịch tại công ty cổ phần du lịch và thương mại Xuyên Á Download tài liệu 8. Khóa luận tốt nghiệp văn hóa ẩm thực Tây Bắc với phát triển du lịch Tây Bắc là một vùng núi hiểm trở ở nước ta, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn nhưng nơi đây lại được thiên nhiên ban tặng nguồn tài nguyên vô cùng dồi dào. Tuy nhiên hoạt động du lịch ở đây vẫn chưa có quy mô và định hướng phát triển rõ ràng. Hiểu được những khó khăn đó, sinh viên đã lựa chọn đề tài văn hóa ẩm thực Tây Bắc với phát triển du lịch nhằm nêu ra những tiềm năng và giá trị của nó để góp phần phát triển du lịch. Khóa luận tốt nghiệp văn hóa ẩm thực Tây Bắc với phát triển du lịch Download tài liệu 9. Khóa luận tốt nghiệp thu hút du khách quốc tế đến tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua loại hình du lịch văn hóa Dưới đây là Khóa luận tốt nghiệp thu hút du khách quốc tế đến tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua loại hình du lịch văn hóa được thực hiện bởi sinh viên Hoàng Thanh Uyên Nhã. Mục đích mà sinh viên thực hiện khóa luận là nghiên cứu thực trạng du khách quốc tế đến với Huế và qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường, thu hút du khách thông qua loại hình du lịch văn hóa. Quý bạn đọc hãy cùng tham khảo tài liệu này nhé! Khóa luận tốt nghiệp thu hút du khách quốc tế đến tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua loại hình du lịch văn hóa Download tài liệu 10. Nghiên cứu đánh giá tài nguyên du lịch sinh thái thác Trinh nữ huyện Cư Jut tỉnh Đăk Nông Nếu các bạn đang muốn tìm kiếm mẫu khóa luận với cơ sở lý luận đầy đủ và nghiên cứu chi tiết thì đừng bỏ qua tài liệu Nghiên cứu đánh giá tài nguyên du lịch sinh thái thác Trinh nữ huyện Cư Jut tỉnh Đăk Nông dưới đây nhé. Cấu trúc của bài luận gồm 6 phần Những vấn đề chung về du lịch, du lịch sinh thái, du lịch địa chất… Du lịch sinh thái thác nước Đặc điểm môi trường tự nhiên và xã hội thác Trinh Nữ Định hướng quy hoạch phát triển du lịch khu vực thác Trinh Nữ Đánh giá tác động môi trường cho hoạt động du lịch sinh thái Đề xuất một số giải pháp phục vụ phát triển du lịch bền vững vùng Cư Jut Nghiên cứu đánh giá tài nguyên du lịch sinh thái thác Trinh nữ huyện Cư Jut tỉnh Đăk Nông Download tài liệu 100+ Khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch Đọc thêm Tham khảo 10 luận văn, tiểu luận kế toán tiêu thụ hay nhất Top 10 mẫu báo cáo thực tập cộng đồng hay nhất II. Hướng dẫn thực hiện khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch đúng chuẩn 1. Bố cục của một khóa luận tốt nghiệp hoàn chỉnh? Thông thường, một khóa luận tốt nghiệp sẽ phải trình bày theo bố cục như sau – Trang bìa phải được in trên khổ giấy A4, bìa cứng có màu xanh. Tránh trường hợp in bằng giấy sáp thơm – Trang bìa phụ có nội dung tương tự nội dung của trang bìa chính nhưng được in bằng giấy A4 màu trắng. – Lời cảm ơn sinh viên gửi lời cảm ơn đến nhà trường, đơn vị thực tập, giáo viên hướng dẫn và những người có liên quan đã giúp đỡ mình hoàn thành khóa luận. – Trang nhận xét đánh giá của đơn vị thực tập – Trang nhận xét đánh giá của giáo viên hướng dẫn – Mục lục của khóa luận cần trình bày theo thứ tự nội dung mà bài luận đề cập đến. – Danh mục từ viết tắt, ký hiệu, hình ảnh, số liệu, bảng biểu… được sử dụng trong khóa luận. – Trang mở đầu của khóa luận – Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm tổng quan về đề tài, các cơ sở lý luận thực tiễn, thực trạng,… – Phần kết luận đưa ra những nhận xét, đánh giá và đề xuất giải pháp khắc phục phù hợp. – Danh mục tài liệu tham khảo cần trích dẫn nguồn đầy đủ, rõ ràng – Phụ lục 2. Về hình thức trình bày Hình thức trình bày là yếu tố đầu tiên và quan trọng giúp bạn gây ấn tượng đối với giáo viên chấm bài và hội đồng khoa học nhà trường. Chính vì vậy, sinh viên cần phải đầu tư kỹ lưỡng và tập trung thời gian công sức vào bài luận ngay từ hình thức trình bày. Sau đây là một số lưu ý về hình thức trình bày khóa luận tốt nghiệp mà các bạn nên biết, đó là – Khóa luận tốt nghiệp sau khi hoàn thành phải được đóng thành quyển và có bìa cứng bên ngoài. Thông thường, số trang tối thiểu của luận văn là 20 và tối đa là 70 trang không tính phần phụ lục. – Khóa luận cần trình bày theo đúng hình thức khoa học như sử dụng font chữ Time New Roman, cỡ chữ 13, căn lề, giãn cách dòng theo đúng quy định. – Không được sử dụng thanh tiêu đề khi làm khóa luận. – Nội dung của khóa luận phải được trình bày theo đúng thứ tự các chương, các mục và tiểu mục. – Danh mục hình ảnh, bảng biểu, sơ đồ, ví dụ… trong khóa luận phải được đánh số thứ tự và ghi chú thích rõ ràng để tránh nhầm lẫn. – Cuối cùng, sinh viên nên sử dụng những từ ngữ dễ hiểu, văn phong lịch sự, trang nhã, nên tập trung vào nội dung chính của luận văn. Bên cạnh đó cần lưu ý là không mắc lỗi chính tả khi viết luận văn. Đọc thêm Top 10 lời mở đầu luận văn hay nhất 10+ Đồ án tốt nghiệp xây dựng website tốt nhất Trên đây là top 10 khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch vừa hay lại vừa đúng chuẩn nên được đông đảo các bạn sinh viên tìm kiếm nhiều nhất hiện nay. Hy vọng rằng sau khi tham khảo những mẫu khóa luận này quý bạn đọc sẽ có thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm bổ ích để có thể hoàn thành tốt nhất khóa luận tốt nghiệp văn hóa du lịch của mình. Chúc các bạn thành công!

những bài báo khoa học về du lịch